Lý thuyết Tuần hoàn ở động vật (Chân trời sáng tạo) hay, chi tiết | Lý thuyết Sinh học 11

568

Toptailieu.vn xin giới thiệu Lý thuyết Tuần hoàn ở động vật (Chân trời sáng tạo) hay, chi tiết | Lý thuyết Sinh học 11. Bài viết gồm phần lý thuyết trọng tâm nhất được trình bày một cách dễ hiểu, dễ nhớ bên cạnh đó là bộ câu hỏi trắc nghiệm có hướng dẫn giải chi tiết để học sinh có thể vận dụng ngay lý thuyết, nắm bài một cách hiệu quả nhất. Mời các bạn đón xem:

Lý thuyết Tuần hoàn ở động vật (Chân trời sáng tạo) hay, chi tiết | Lý thuyết Sinh học 11

A. Lý thuyết Sinh học 11 Bài 10: Tuần hoàn ở động vật

1. Hệ tuần hoàn của động vật cấu tạo từ những bộ phận nào?

Dịch tuần hoàn: là máu hoặc hỗn hợp máu - dịch mô

Tim: là một bơm hút và đẩy máy chảy trong hệ thống mạch máu

Hệ thống mạch máu: gồm động mạch, mao mạch và tĩnh mạch.

2. Chức năng của hệ tuần hoàn là gì?

Vận chuyển các chất từ bộ phận này đến bộ phận khác

Đảm bảo các hoạt động sống của cơ thể

3. Các dạng của hệ tuần hoàn là gì?

Hệ tuần hoàn hở:

  • Có ở đa số động vật thuộc ngành chân khớp và một số loài thân mềm 
  • Tim bơm máu vào động mạch với áp lực thấp, máu chảy vào xoang cơ thể trộn lẫn với dịch mô tạo thành hỗn hợp máu - dịch mô, gọi chung là máu.
  • Máu trao đổi chất trực tiếp với tế bào cơ thể, sau đó trở về tim theo các ống góp.
  • Máu chảy trong động mạch dưới áp lực thấp nên tốc độ máu chảy chậm, tim thu hồi máu chậm.

Hệ tuần hoàn kín:

  • Có ở giun đốt, một số thân mềm và động vật có xương sống 
  • Tim bơm máu vào động mạch với áp lực mạnh, máu chảy liên tục trong mạch kín, từ động mạch qua mao mạch, tĩnh mạch và về tim
  • Máu trao đổi chất với tế bào thông qua dịch mô
  • Máu chảy trong động mạch dưới áp lực cao hoặc trung bình nên tốc độ máu chảy nhanh, tim thu hồi máu nhanh
  • Hệ thừa hoàn kín gồm: hệ tuần hoàn đơn (cá xương, cá sụn) hoặc hệ tuần hoàn kép (lưỡng cư, bò sát, chim và thú).

4. Tim có cấu tạo như thế nào?

Tim người có 4 buồng, 2 buồng nhỏ thu nhận máu từ tĩnh mạch gọi là tâm nhĩ, hai buồng lớn hơn bơm máu ra khỏi tim gọi là tâm thất. 

5. Tim hoạt động như thế nào?

Tính tự động của tim:

  • Khả năng tự co dãn của tim gọi là tính tự động của tim
  • Tim co dãn được là nhờ hệ dẫn truyền tim

Chu kì hoạt động của tim (chu kì tim):

Tim co và dãn nhịp nhàng theo chu kỳ. Pha co của tim gọi là tâm thu, pha dãn của tim gọi là tâm trương. 

6. Cấu tạo của hệ mạch là gì?

- Động mạch và tĩnh mạch đều được cấu tạo từ 3 lớp

- Các tĩnh mạch lớn ở chân có van cho máu đi theo một chiều, từ chân về tim

- Mao mạch cấu tạo từ một lớp tế bào biểu mô dẹt

7. Hệ mạch hoạt động như thế nào?

Huyết áp: là áp lực của máu lên thành mạch

- Huyết áp tâm thu: tâm thất co

- Huyết áp tâm trương: tâm thất dãn

- Huyết áp ở người thường được đo ở cánh tay: huyết áp động mạch

- Trong suốt chiều dài hệ mạch, từ động mạch chủ đến mao mạch và tĩnh mạch chủ có sự giảm rõ rệt về huyết áp.

Vận tốc máu: là tốc độ máu chảy trong 1 giây.

- Biến động vận tốc máu trong hệ mạch liên quan đến tổng tiết diện mạch máu

- Vận tốc máu trong hệ mạch có thể thay đổi (VD: khi huyết áp tăng thì vận tốc máu tăng và ngược lại.

Trao đổi chất ở mao mạch

- Mao mạch có đường kính từ 5 - 10 um và có chiều dài khoảng 0,4 - 2 mm.

- Số lượng mao mạch rất lớn, tạo ra diện tích trao đổi giữa máu và tế bào cơ thể khoảng 500-700 m2

- Thành mao mạch cấu tạo từ một lớp tế bào biểu mô dẹt và có các lỗ nhỏ cho phép các chất đi qua

- Máu trao đổi chất với tế bào cơ thể thông qua dịch mô.

8. Điều hòa hoạt động của tim mạch như thế nào?

Hoạt động tim mạch được điều hòa qua 2 cơ chế: cơ chế thần kinh và cơ chế thể dịch 

9. Lợi ích của việc luyện tập thể dục, thể thao thường xuyên đối với hệ tuần hoàn?

Đối với tim:

- Cơ tim phát triển, thành tim dày, buồng tim dãn rộng hơn và co mạnh hơn, dẫn đến tăng thể tích tâm thu, cả khi đang nghỉ ngơi và khi luyện tập.

- Nhịp tim khi nghỉ ngơi giảm (do thể tích tâm thu tăng) nhưng lưu lượng tim vẫn giữ nguyên.

- Khi lao động nặng, lưu lượng tim của người luyện tập thể dục, thể thao thường xuyên cao hơn so với người ít vận động.

Đối với mạch máu và máu:

- Mạch máu bền hơn và tăng khả năng đàn hồi, nhờ đó tăng lưu lượng máu khi lao động nặng

- Tăng thêm mao mạch ở cơ xương, nhờ đó tăng khả năng điều chỉnh huyết áp

- Tăng thể tích máu, tăng số lượng hồng cầu, nhờ đó tăng khả năng cung cấp O2

10. Tác hại của việc lạm dụng rượu bia đối với tim mạch và sức khỏe là gì?

Tim đập nhanh, mạnh dẫn đến huyết áp tăng cao

Huyết áp cao kéo dài gây suy yếu cơ tim, rối loạn nhịp tim, tổn thương mạch máu, xuất huyết não,...

Trì trệ hoạt động thần kinh, não mất đi sự linh hoạt vốn có

Không làm chủ được bản thân, dễ nổi nóng, có những hành động không nghĩ đến hậu quả

Các động tác thiếu chính xác,...

11. Nguyên nhân gây các bệnh về hệ tuần hoàn là gì?

Do di truyền, bẩm sinh (bệnh hở, hẹp van tim,...)

Do lối sống (xơ vữa mạch máu do ăn quá nhiều chất béo,...

Sơ đồ tư duy Bài 10: Tuần hoàn ở động vật

Lý thuyết Sinh học 11 Bài 10 (Chân trời sáng tạo): Tuần hoàn ở động vật (ảnh 1)

 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 

 

B. Bài tập trắc nghiệm Sinh học 11 Bài 10: Tuần hoàn ở động vật

Đang cập nhật ...

Xem thêm Lý thuyết các bài Sinh học 11 Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:

Lý thuyết Bài 9: Hô hấp ở động vật

Lý thuyết Bài 12: Miễn dịch ở động vật và người

Lý thuyết Bài 13: Bài tiết và cân bằng nội môi

Lý thuyết Bài 14: Khái quát về cảm ứng ở sinh vật

Lý thuyết Bài 15: Cảm ứng ở thực vật

Đánh giá

0

0 đánh giá