Lý thuyết Cảm ứng ở thực vật (Cánh diều) hay, chi tiết | Lý thuyết Sinh học 11

553

Toptailieu.vn xin giới thiệu Lý thuyết Cảm ứng ở thực vật (Cánh diều) hay, chi tiết | Lý thuyết Sinh học 11. Bài viết gồm phần lý thuyết trọng tâm nhất được trình bày một cách dễ hiểu, dễ nhớ bên cạnh đó là bộ câu hỏi trắc nghiệm có hướng dẫn giải chi tiết để học sinh có thể vận dụng ngay lý thuyết, nắm bài một cách hiệu quả nhất. Mời các bạn đón xem:

Lý thuyết Cảm ứng ở thực vật (Cánh diều) hay, chi tiết | Lý thuyết Sinh học 11

A. Lý thuyết Sinh học 11 Bài 12: Cảm ứng ở thực vật

I. Khái niệm và vai trò cảm ứng ở thực vật

- Cảm ứng ở thực vật là phản ứng vận động của các cơ quan thực vật đối với kích thích của môi trường. 

- Thực vật ở nhiều môi trường sống khác nhau đã hình thành các đặc điểm thích nghi khác nhau, cho phép chúng tồn tại và phát triển. 

- Các hình thức cảm ứng ở thực vật là cơ sở đáp ứng với các tác nhân phi sinh học (sự úng ngập, khô hạn hoặc nhiệt độ bất lợi) hay các tác nhân sinh học (tác nhân gây bệnh, động vật ăn thực vật,...).

II. Đặc điểm và cơ chế của cảm ứng ở thực vật

1. Đặc điểm cảm ứng ở thực vật

Thực vật thường sống cố định, bám rễ vào đất nên phản ứng chính của thực vật là thay đổi hình thái hoặc sự vận động các cơ quan. Phản ứng của thực vật được kiểm soát bởi các hormone. Cảm ứng ở thực vật thường khó nhận thấy, diễn ra chậm,...

2. Cơ chế của cảm ứng ở thực vật

Phản ứng của thực vật đối với các tín hiệu môi trường diễn ra thông qua các quá trình: thu nhận kích thích, dẫn truyền tín hiệu và trả lời kích thích (hình 12.2).

Lý thuyết Sinh học 11 Bài 12 (Cánh diều): Cảm ứng ở thực vật (ảnh 1)

Thu nhận kích thích

Các kích thích từ môi trường như nhiệt độ, ánh sáng, dinh dưỡng, tiếp xúc hoặc hormone được tiếp nhận bởi các thụ thể
đặc hiệu nằm trên màng tế bào hoặc trong tế bào chất (ví dụ như các kinase, kênh ion,... ).

Dẫn truyền tín hiệu

Khi kích thích từ môi trường kết hợp với thụ thể đặc hiệu sẽ hình thành con đường dẫn truyền tín hiệu. Tín hiệu kích thích từ môi trường được chuyển đổi thành tín hiệu thứ cấp. Các tín hiệu này được khuếch đại và dẫn truyền trong tế bào. 

Trả lời kích thích

Các đáp ứng với kích thích có thể xảy ra trong cùng tế bào tiếp nhận tín hiệu hoặc xảy ra ở tế bào cách xa với tế bào tiếp nhận tín hiệu. Phản ứng vận động của thực vật có thể gắn với sinh trưởng.

III. Một số hình thức biểu hiện của cảm ứng ở thực vật

Cảm ứng thực vật bao gồm vận động hướng động và vận động cảm ứng.

1. Vận động hướng động (Hướng động)

Hướng động là phản ứng vận động sinh trưởng của thực vật đối với tác nhân kích thích theo một hưởng xác định. Dựa vào sự phản ứng trả lời kích thích của thực vật, có thể chia hướng động thành hướng động dương và hướng động âm. Hướng động dương là sự vận động sinh trưởng của thực vật hưởng tới nguồn kích thích. Ngược lại, hướng động ẩm là sự vận động sinh trưởng của thực vật theo hướng tránh xa nguồn kích thích.

Lý thuyết Sinh học 11 Bài 12 (Cánh diều): Cảm ứng ở thực vật (ảnh 1)

 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 

 

- Hướng sáng là phản ứng sinh trưởng của thực vật đối với ánh sáng. 

- Hướng nước là phản ứng sinh trưởng của thực vật hưởng tới nguồn nước. 

- Hướng trọng lực là phản ứng sinh trưởng của thực vật đối với trọng lực. 

- Hướng hoá là phản ứng sinh trưởng của thực vật đáp ứng lại tác động của hoá chất. 

- Hướng tiếp xúc là phản ứng sinh trưởng của thực vật đáp ứng lại tác động tiếp xúc cơ học.

2. Vận động cảm ứng (Ứng động)

- Ứng động là phản ứng vận động của thực vật đối với tác nhân kích thích không định hưởng của môi trường. Ứng động bao gồm ứng động sinh trưởng và ứng động không sinh trưởng.

- Ứng động sinh trưởng là vận động cảm ứng của thực vật gắn liền với sự phân chia và lớn lên không đồng đều của các tế bào tại hai phía đối diện nhau của cơ quan (như lá, cánh hoa).

- Ứng động không sinh trưởng là vận động cảm ứng của thực vật không do sự phân chia hoặc lớn lên của các tế bào. Ứng động không sinh trưởng bao gồm: ứng động sức trương, ứng động tiếp xúc...

- Ứng động sức trương là vận động xảy ra do sự thay đổi hàm lượng nước trong tế bào hoặc vùng chuyên hoá của các cơ quan. Ứng động tiếp xúc là loại ứng động cơ học do tiếp xúc gây nên.

IV. Ứng dụng cảm ứng ở thực vật trong thực tiễn

Các công trình nghiên cứu khoa học về cảm ứng ở thực vật giúp tìm ra các giống cây trồng phù hợp với điều kiện thời tiết, thổ nhưỡng khác nhau. Từ đó tiến hành nhân giống, trống và khai thác để năng suất thu hoạch cao hơn. Ví dụ: 

- Ứng dụng của hướng sáng; trồng xen canh cây ưa sáng và cây ưa bóng, dùng đèn ánh sáng nhân tạo,...

- Ứng dụng của hướng nước; tưới nước vào rãnh xung quanh rễ, tưới nước nhỏ giọt, tưới nước vào buổi sáng hoặc buổi chiều....

- Ứng dụng của hướng tiếp xúc sử dụng giàn để thúc đẩy sinh trưởng của cây họ Bầu bí (hình 12.6).

- Ứng dụng của hướng hoả bón phân nông cho cây có rễ chùm, bón phân sâu cho cây có rễ cọc....

B. Bài tập Sinh học 11 Bài 12: Cảm ứng ở thực vật

Đang cập nhật

Xem thêm Lý thuyết các bài Sinh học 11 Cánh Diều hay, chi tiết khác:

Lý thuyết Bài 11: Khái quát về cảm ứng ở sinh vật

Lý thuyết Bài 13: Cảm ứng ở động vật

Lý thuyết Bài 14: Tập tính ở động vật

Lý thuyết Bài 15: Khái quát về sinh trưởng và phát triển ở sinh vật

Lý thuyết Bài 16: Sinh trưởng và phát triển ở thực vật

Đánh giá

0

0 đánh giá