Lý thuyết Giáo dục Kinh tế và pháp luật 11 (Chân trời sáng tạo) Bài 15: Quyền và nghĩa vụ công dân về khiếu nại, tố cáo

435

Toptailieu.vn biên soạn và giới thiệu Lý thuyết Quyền và nghĩa vụ công dân về khiếu nại, tố cáo (Chân trời sáng tạo) | Giáo dục Kinh tế và pháp luật 11 hay, ngắn gọn và bài tập tự luyện có lời giải chi tiết sẽ giúp học sinh nắm vững nội dung kiến thức từ đó dễ dàng làm các bài tập Giáo dục Kinh tế và pháp luật 11.

Lý thuyết Giáo dục Kinh tế và pháp luật 11 (Chân trời sáng tạo) Bài 15: Quyền và nghĩa vụ công dân về khiếu nại, tố cáo

A. Lý thuyết Quyền và nghĩa vụ công dân về khiếu nại, tố cáo

1. Quy định cơ bản của pháp luật về quyền và nghĩa vụ công dân về khiếu nại, tố cáo

- Mọi người có quyền khiếu nại, tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền về những việc làm trái pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân.

♦ Khiếu nại

- Quyền của người khiếu nại:

+ Tự mình khiếu nại hoặc uỷ quyền cho người khác thực hiện việc khiếu nại. Mọi cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại đều có thể uỷ quyền cho luật sư khiếu nại.

+ Được biết, đọc, sao chụp, sao chép tài liệu, chứng cứ do người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại thu thập để giải quyết khiếu nại.

+ Yêu cầu người giải quyết khiếu nại áp dụng biện pháp khẩn cấp.

+ Tham gia đối thoại hoặc uỷ quyền cho người đại diện hợp pháp tham gia đối thoại.

+ Được khôi phục quyền, lợi ích bị xâm hại.

Lý thuyết KTPL 11 Chân trời sáng tạo Bài 15: Quyền và nghĩa vụ công dân về khiếu nại, tố cáo | Kinh tế Pháp luật 11

- Nghĩa vụ của người khiếu nại:

+ Khiếu nại đến đúng người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại.

+ Đưa ra chứng cứ, thông tin, tài liệu về việc khiếu nại, trình bày trung thực sự việc.

+ Chấp hành quyết định, hành vi bị khiếu nại và quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật.

♦ Tố cáo

- Quyền của người tố cáo:

+ Thực hiện tố cáo;

+ Được bảo đảm bí mật họ, tên, địa chỉ, bút tích và các thông tin cá nhân khác;

+ Được thông báo về việc thụ lí hoặc không thụ lí tố cáo, chuyển tố cáo đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết, gia hạn giải quyết tố cáo, đình chỉ, tạm đình chỉ việc giải quyết tố cáo, tiếp tục giải quyết tố cáo, kết luận nội dung tố cáo;

+ Tố cáo tiếp khi có căn cứ cho rằng việc giải quyết tố cáo của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền không đúng pháp luật hoặc quá thời hạn quy định mà tố cáo chưa được giải quyết;

+ Đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền áp dụng các biện pháp bảo vệ người tố cáo;

+ Được khen thưởng, bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật;

+ Quyền rút lại tố cáo.

Lý thuyết KTPL 11 Chân trời sáng tạo Bài 15: Quyền và nghĩa vụ công dân về khiếu nại, tố cáo | Kinh tế Pháp luật 11

- Nghĩa vụ của người tố cáo:

+ Cung cấp thông tin cá nhân;

+ Trình bày trung thực về nội dung tố cáo;

+ Cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung tố cáo mà mình có được;

+ Chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung tố cáo của mình;

+ Hợp tác với người giải quyết tố cáo khi có yêu cầu;

+ Bồi thường thiệt hại do hành vi cố ý tố cáo sai sự thật của mình gây ra

2. Hậu quả của hành vi vi phạm quyền và nghĩa vụ công dân về khiếu nại, tố cáo

- Hành vi vi phạm quyền và nghĩa vụ của công dân về khiếu nại, tố cáo sẽ gây nên nhiều hậu quả tiêu cực.

+ Đối với xã hội: ảnh hưởng đến tinh tôn nghiêm của pháp luật và trật tự quản lý nhà nước; có thể gây mất ổn định an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, làm ảnh hưởng xấu đến uy tín, hoạt động của cán bộ, cơ quan, tổ chức nhà nước...

+ Đối với cá nhân: xâm phạm quyền tự do dân chủ của công dân; làm ảnh hưởng đến sức khỏe, tính mạng, danh dự, nhân phẩm, công việc, kinh tế của công dân;...

- Người tố cáo và những người khác có liên quan có hành vi vi phạm các quy định của pháp luật về tố cáo và giải quyết tố cáo thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lí kỉ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

3. Trách nhiệm của công dân

- Nắm được quy định pháp luật về quyền khiếu nại, tố cáo.

- Không lợi dụng khiếu nại, tố cáo để xâm phạm lợi ích của Nhà nước; quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.

- Có ý thức tự giác thực hiện quy định pháp luật về khiếu nại tố cáo và vận động mọi người cùng thực hiện.

B. Bài tập Quyền và nghĩa vụ công dân về khiếu nại, tố cáo

Câu 1. Theo quy định của pháp luật, công dân có thể thực hiện quyền khiếu nại khi nhận

A. dự án hợp tác đầu tư nước ngoài.         

B. kế hoạch thử nghiệm vacxin.

C. thông tin do nhân chứng cung cấp.      

D. quyết định xử phạt chưa thỏa đáng.

Chọn D

Theo quy định của pháp luật, công dân có thể thực hiện quyền khiếu nại khi nhận quyết định xử phạt chưa thỏa đáng.

Câu 2. Theo quy định của pháp luật, công dân có thể thực hiện quyền khiếu nại trong trường hợp nào sau đây?

A. Chứng kiến hành vi hung hãn. 

B. Bắt gặp đối tượng khủng bố.

C. Phát hiện nơi tội phạm lẩn trốn.

D. Bị truy thu thuế chưa thỏa đáng.

Chọn D

Câu 3. Quyền của công dân về khiếu nại không bao gồm nội dung nào sau đây?

A. Nhận thông tin về quá trình giải quyết khiếu nại bao gồm cả bí mật nhà nước.

B. Tự mình khiếu nại hoặc uỷ quyền cho người khác thực hiện quyền khiếu nại.

C. Khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp đã bị xâm phạm, được bồi thường thiệt hại.

D. Đưa ra chứng cứ về việc khiếu nại và giải trình ý kiến của mình về chứng cứ đó.

Chọn A

Người khiếu nại có quyền nhận các thông tin liên quan đến quá trình giải quyết khiếu nại trừ những nội dung thuộc bí mật nhà nước;

Câu 4. Trong trường hợp dưới đây, Trung tâm Ngoại ngữ E đã thực hiện quyền khiếu nại như thế nào?

Trường hợp. Gần đây, Trung tâm Ngoại ngữ E bị Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Hoa quyết định thu hồi giấy phép hoạt động vì không hoạt động đúng địa điểm cấp phép và không thực hiện chế độ báo cáo theo quy định. Trung tâm Ngoại ngữ E không đồng ý với quyết định thu hồi giấy phép nên đã làm đơn khiếu nại gửi đến Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo đề nghị xem xét lại. Tuy nhiên, sau khi tìm hiểu kĩ, Trung tâm Ngoại ngữ E nhận thấy quyết định đó là có căn cứ và đúng với các quy định của pháp luật nên đã rút đơn khiếu nại.

A. Khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án.

B. Uỷ quyền cho luật sư tiến hành khiếu nại.

C. Tìm hiểu các thông tin liên quan đến sự việc.

D. Được khôi phục quyền, lợi ích đã bị xâm phạm.

Chọn C

Trung tâm Ngoại ngữ E đã thực hiện quyền của công dân về khiếu nại bằng việc:

+ Gửi đơn đề nghị Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo xem xét lại quyết định thu hồi giấy phép hoạt động đối với trung tâm;

+ Tìm hiểu các thông tin liên quan đến sự việc;

+ Rút đơn khiếu nại khi nhận thấy quyết định thu hồi giấy phép là có căn cứ và đúng với quy định của pháp luật.

Câu 5. Trong trường hợp sau, bà C đã thực hiện quyền khiếu nại của công dân như thế nào?

Trường hợp. Bà C được chính quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng 100 mđất nhưng sau khi tiến hành đo đạc, gia đình bà phát hiện diện tích đất thực tế không đủ 100 m2 theo quy định. Do tuổi cao, sức yếu, bà C đã uỷ quyền cho con gái làm đơn khiếu nại và thu thập tài liệu, chứng cứ liên quan đến sự việc gửi đến cơ quan có thẩm quyền đề nghị xem xét, giải quyết để bảo vệ quyền lợi chính đáng cho mình.

A. Rự mình tiến hành khiếu nại để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của bản thân.

B. Uỷ quyền cho người khác khiếu nại để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình.

C. Khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật Tố tụng Hành chính

D. Được khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp đã bị xâm phạm, được bồi thường thiệt hại.

Chọn B

Bà C đã thực hiện quyền của công dân về khiếu nại bằng việc uỷ quyền cho con gái làm đơn khiếu nại và thu thập tài liệu, chứng cứ liên quan đến sự việc gửi đến cơ quan có thẩm quyền đề nghị xem xét, giải quyết để bảo vệ quyền lợi chính đáng cho mình.

Câu 6. Trong trường hợp dưới đây, bà V đã thực hiện quyền nào của công dân?

Trường hợp. Bà V (mẹ chị N) được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với thửa đất có diện tích 100 m2, nhưng diện tích đất thực tế không đúng 100 m2 như giấy chứng nhận. Bà V muốn gửi đơn đến cơ quan có thẩm quyền, nhưng do bà hiện nay đã già yếu (75 tuổi) và hay ốm đau, chị N được mẹ uỷ quyền cho chị đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền để đề nghị họ xem xét lại sự việc.

A. Khiếu nại.

B. Tố cáo.

C. Tranh tụng.

D. Khởi tố.

Chọn A

Trong trường hợp trên, bà V đã thực hiện quyền khiếu nại của công dân.

Câu 7. Trong trường hợp dưới đây, ông A đã thực hiện quyền nào của công dân?

Trường hợp. Ông A không đồng ý với quyết định thu hồi lô hàng hoá do vi phạm về chất lượng của chi cục quản lí thị trường X. Ông A đã làm đơn đến cơ quan có thẩm quyền, đề nghị họ xem xét lại sự việc. Trong thời gian chờ đợi giải quyết, ông A đã yêu cầu áp dụng các biện pháp để tránh hư hỏng lỗ hàng hoá của mình.

A. Khiếu nại.

B. Tố cáo.

C. Tranh tụng.

D. Khởi tố.

Chọn A

Trong trường hợp trên, ông A đã thực hiện quyền khiếu nại của công dân.

Câu 8. Việc thực hiện tốt các quy định pháp luật về quyền khiếu nại của công dân không mang lại ý nghĩa nào sau đây?

A. Góp phần xây dựng và phát triển một xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.

B. Thể hiện quyền làm chủ của công dân trong hoạt động quản lí nhà nước.

C. Là cơ sở pháp lí để bảo vệ quyền, lợi ích chính đáng của công dân.

D. Là nhân tố duy nhất giúp ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội.

Chọn D

- Ý nghĩa của các quy định pháp luật về quyền khiếu nại của công dân:

+ Là cơ sở pháp lí để bảo vệ quyền, lợi ích chính đáng của công dân;

+ Là điều kiện để công dân tham gia và nâng cao hiệu quả hoạt động quản lí nhà nước và xã hội;

+ Là hình thức thể hiện quyền làm chủ của công dân trong hoạt động quản lí nhà nước; phòng, chống các hành vi vi phạm pháp luật trong xã hội, giảm thiểu những hậu quả tiêu cực, góp phần xây dựng và phát triển một xã hội công bằng, dân chủ, văn minh;...

Câu 9. Theo quy định của pháp luật, công dân báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền về hành vi khai thác khoáng sản trái phép của người khác là sử dụng quyền nào sau đây?

A. Tố cáo.     

B. Truy tố.    

C. Khiếu nại.

D. Khởi kiện.

Chọn A

Theo quy định của pháp luật, công dân báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền về hành vi khai thác khoáng sản trái phép của người khác là sử dụng quyền tố cáo.

Câu 10. Theo quy định của pháp luật, công dân có thể thực hiện quyền tố cáo trong trường hợp nào sau đây?

A. Bị sa thải khi đang nghỉ thai sản.

B. Phát hiện hành vi trộm cắp tài sản.      

C. Nhận quyết định điều chuyển công tác.

D. Nhận quyết định xử phạt chưa thỏa đáng.

Chọn B

Theo quy định của pháp luật, công dân có thể thực hiện quyền tố cáo trong trường hợp phát hiện việc hành vi trộm cắp tài sản.

Câu 11. Nội dung nào sau đây không phản ánh đúng quyền của công dân khi thực hiện tố cáo?

A. Được bảo đảm bí mật họ tên, địa chỉ, bút tích và thông tin cá nhân khác.

B. Được ra quyết định gia hạn hoặc tạm đình chỉ việc giải quyết tố cáo.

C. Được công khai  họ tên, địa chỉ, bút tích và thông tin cá nhân khác.

D. Được ra quyết định về việc thụ lí hoặc không thụ lí tố cáo.

Chọn A

Công dân thực hiện tố cáo có quyền được bảo đảm bí mật họ tên, địa chỉ, bút tích và thông tin cá nhân khác.

Câu 12. Trong trường hợp dưới đây, ông P đã thực hiện quyền nào của công dân?

Trường hợp.  Gia đình ông P ở gần xưởng sản xuất của một doanh nghiệp hoạt động suốt ngày đêm khiến cơ sở thường xuyên xả bụi, khói, phát tán mùi hôi thối, ô nhiễm rất nghiêm trọng ra khu dân cư làm cho nhiều người không chịu được và mắc bệnh. Ông P làm đơn gửi đến Uỷ ban nhân dân xã và cảnh sát môi trường để yêu cầu xử lí hành vi vi phạm của doanh nghiệp.

A. Tố cáo.     

B. Truy tố.    

C. Khiếu nại.

D. Khởi kiện.

Chọn A

Trong trường hợp trên, ông P đã thực hiện quyền tố cáo của công dân.

Câu 13. Việc thực hiện tốt các quy định pháp luật về quyền tố cáo của công dân không mang lại ý nghĩa nào sau đây?

A. Là nhân tố duy nhất giúp ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội.

B. Là cơ sở pháp lí để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân.

C. Ngăn chặn những việc làm trái pháp luật; góp phần bảo đảm an toàn xã hội.

D. Ngăn chặn những việc làm xâm phạm lợi ích của cá nhân, cơ quan, tổ chức…

Chọn A

- Ý nghĩa của các quy định pháp luật về quyền của công dân về tố cáo:

+ Là cơ sở pháp lí để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân;

+ Tạo điều kiện để công dân thực hiện tốt quyền của bản thân;

+ Ngăn chặn những việc làm trái pháp luật, xâm phạm lợi ích của cá nhân, cơ quan, tổ chức, Nhà nước và xã hội; góp phần bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội...

Câu 14. Hành vi nào sau đây bị nghiêm cấm trong quá trình thực hiện quyền khiếu nại, quyền tố cáo?

A. Cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại, tố cáo.

B. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung khiếu nại, tố cáo.

C. Lợi dụng khiếu nại, tố cáo để xâm hại đến quyền của chủ thể khác.

D. Tuân thủ pháp luật, tôn trọng quyền và lợi ích hợp pháp của người khác.

Chọn C

Công dân không lợi dụng quyền khiếu nại, tố cáo để vi phạm pháp luật, xâm hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của chủ thể khác....

Câu 15. Trước những hành vi vi phạm phạm quyền và nghĩa vụ của công dân về khiếu nại, tố cáo, chúng ta cần

A. học tập, noi gương.

B. khuyến khích, cổ vũ.

C. lên án, ngăn chặn.

D. thờ ơ, vô cảm.

Chọn C

Trước những hành vi vi phạm phạm quyền và nghĩa vụ của công dân về khiếu nại, tố cáo, chúng ta cần lên án, ngăn chặn.

Câu 16. Nội dung nào sau đây không phản ánh đúng hậu quả của những hành vi vi phạm quyền và nghĩa vụ của công dân về khiếu nại, tố cáo?

A. Mọi chủ thể có hành vi vi phạm đều phải bồi thường và bị kết án tù.

B. Có thể làm ảnh hưởng đến sức khỏe, tính mạng, danh dự… của công dân.

C. Ảnh hưởng đến tinh tôn nghiêm của pháp luật và trật tự quản lý nhà nước.

D. Có thể gây tình trạng mất ổn định an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.

Chọn A

- Người thực hiện hành vi vi phạm quyền và nghĩa vụ của công dân về khiếu nại, tố cáo, tùy theo tính chất và mức độ vi phạm có thể bị kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính, truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.

Câu 17. Trong trường hợp dưới đây, nhóm 50 công dân xã Y đã có hành vi vi phạm quyền nào của công dân?

Trường hợp. Tại trụ sở tiếp dân của cơ quan thanh tra tỉnh H, có khoảng hơn 50 công dân xã Y do ông M đứng đầu đã tụ tập khiếu nại về việc đền bù, giải phóng mặt bằng trong một dự án thực hiện tại xã Y, vì họ cho rằng các cơ quan nhà nước không Khực hiện đúng chính sách, pháp luật của Nhà nước. Sau khi nghe ông K (cán bộ thanh tra tiếp dân) giải thích chế độ chính sách, các quy định của pháp luật về vấn đề họ khiếu nại, không đồng ý với giải thích đó, hơn 50 người thậm chí đã có xô xát với cán bộ tiếp dân, gây mất ổn định trật tự trên địa bàn.

A. Tố cáo.

B. Khiếu nại.

C. Khởi tố.

D. Truy tố.

Chọn B

Trong trường hợp trên, nhóm 50 công dân xã Y do ông M đứng đầu đã có hành vi vi phạm quy định pháp luật về quyền khiếu nại của công dân. Hành vi của nhóm người này đã dẫn đến hậu quả: làm ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của cơ quan nhà nước, ảnh hưởng đến an ninh trật tự, an toàn xã hội.

Câu 18. Đọc tình huống sau và cho biết: chủ thể nào đã có hành vi vi phạm quyền tố cáo của công dân?

Tình huống. Anh A gửi đơn tố cáo nặc danh (không ghi rõ họ tên, địa chỉ) bịa đặt việc trưởng phòng H nhận hối lộ, sử dụng bằng cấp giả nhằm xúc phạm danh dự, hạ uy tín của trưởng phòng H cạnh tranh vị trí trong đợt bổ nhiệm tiếp theo. Nhưng trên thực tế trưởng phòng H không thực hiện hành vi trên, bằng cấp của anh H là thật. Việc tố cáo của anh A đã ảnh hưởng đến sự đoàn kết của tập thể, ảnh hưởng đến việc bổ nhiệm anh H của tổ chức và xúc phạm danh dự của anh H.

A. Anh H.

B. Anh A.

C. Cả anh H và anh A đều vi phạm.

D. Không có chủ thể nào vi phạm.

Chọn B

Hành vi của anh A trong tình huống trên đã vi phạm quyền tố cáo của công dân. Hành vi này đã dẫn đến hậu quả: uy tín, danh dự, quyền và lợi ích hợp pháp của trưởng phòng H bị xâm phạm.

Câu 19. Đọc tình huống sau và cho biết: chủ thể nào đã có hành vi vi phạm quyền tố cáo của công dân?

Tình huống. Bà M làm đơn tố cáo ông T (cán bộ lãnh đạo xã V) tham ô, nhận hối lộ nhưng không cung cấp được bằng chứng nên cơ quan công an xã V không có căn cứ thụ lí vụ việc. Không hài lòng với việc làm trên, bà M đã đăng nhiều tin sai sự thật về sự việc lên mạng xã hội khiến nhiều người dân hiểu nhầm, ảnh hưởng tới uy tín của các cán bộ và cơ quan nhà nước ở địa phương.

A. Bà M.

B. Ông T.

C. Cơ quan công an xã V.

D. Tất cả các chủ thể đều vi phạm.

Chọn A

Hành vi của bà M trong tình huống trên đã vi phạm quyền tố cáo của công dân.

Câu 20. Chủ thể nào trong tình huống dưới đây đã có hành vi vi phạm quyền tố cáo của công dân?

Tình huống. Do có mâu thuẫn với ông A (Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện N), bà D và ông T đã làm đơn tố cáo với nội dung sai sự thật và chia sẻ thông tin này đến nhiều người nhằm hạ uy tín, danh dự, nhân phẩm của ông A. Qua kiểm tra, xác minh, cơ quan có thẩm quyền xác định nội dung tố cáo là sai sự thật. Ông A đã có đơn yêu cầu khởi tố vụ án hình sự đối với ông T và bà D về hành vi vu khống. Nhận thấy sự việc có dấu hiệu tội phạm, cơ quan điều tra đã khởi tố vụ án, mặc dù được minh oan nhưng danh dự, uy tín của ông A đã bị ảnh hưởng.

A. Ông A và bàn D.

B. Ông T và bà D.

C. Cơ quan điều tra tỉnh N.

D. Tất cả các chủ thể đều vi phạm.

Chọn B

Trong tình huống trên, ông T và bà D đã có hành vi vi phạm quyền tố cáo của công dân.

Xem thêm Lý thuyết các bài Giáo dục Kinh tế và pháp luật 11 Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:

Lý thuyết Bài 14: Quyền và nghĩa vụ công dân về bầu cử và ứng cử

Lý thuyết Bài 16: Quyền và nghĩa vụ công dân về bảo vệ tổ quốc

Lý thuyết Bài 17: Quyền bất khả xâm phạm về thân thể, được pháp luật bảo hộ về tính mạng, sức khoẻ, danh dự và nhân phẩm

Lý thuyết Bài 18: Quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở

Lý thuyết Bài 19: Quyền được bảo đảm an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín

Đánh giá

0

0 đánh giá