Lý thuyết Giáo dục Kinh tế và pháp luật 11 (Kết nối tri thức) Bài 9: Quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật

416

Toptailieu.vn biên soạn và giới thiệu Lý thuyết Quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật (Kết nối tri thức) | Giáo dục Kinh tế và pháp luật 11 hay, ngắn gọn và bài tập tự luyện có lời giải chi tiết sẽ giúp học sinh nắm vững nội dung kiến thức từ đó dễ dàng làm các bài tập Giáo dục Kinh tế và pháp luật 11.

Lý thuyết Giáo dục Kinh tế và pháp luật 11 (Kết nối tri thức) Bài 9: Quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật

A. Lý thuyết KTPL 11 Bài 9: Quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật

1. Một số quy định cơ bản của pháp luật về quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật

a) Công dân bình đẳng về quyền và nghĩa vụ

- Mọi công dân không phân biệt giới tính, dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo, thành phần, địa vị xã hội, độ tuổi,... nếu có đủ các điều kiện theo quy định của Hiến pháp, pháp luật thì đều được hưởng các quyền và phải thực hiện các nghĩa vụ pháp lý mà Hiến pháp, pháp luật đã quy định.

b) Công dân bình đẳng về trách nhiệm pháp lý

- Mọi công dân không phân biệt giới tính, dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo, thành phần, địa vị xã hội,... nếu có hành vi vi phạm pháp luật thì đều bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Lý thuyết KTPL 11 Kết nối tri thức Bài 9: Quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật | Kinh tế Pháp luật 11

2. Ý nghĩa quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật đối với đời sống con người và xã hội

- Việc quy định quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật là tôn trọng sự khác biệt giữa các công dân, không ai bị phân biệt đối xử trong đời sống chính trị, dân sự, kinh tế, văn hoá, xã hội, tạo điều kiện để mỗi người, nhất là những người yếu thế có điều kiện phát triển, vươn lên, làm cho xã hội đoàn kết, dân chủ, công bằng, mọi người đều có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc.

Lý thuyết KTPL 11 Kết nối tri thức Bài 9: Quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật | Kinh tế Pháp luật 11

 

B. Bài tập trắc nghiệm KTPL 11 Bài 9: Quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật

Câu 1. Quyền nào của công dân được đề cập đến trong khái niệm sau đây: “Mọi công dân, không phân biệt nam, nữ thuộc các dân tộc, tôn giáo, thành phần, địa vị xã hội khác nhau đều không bị phân biệt đối xử trong việc hưởng quyền, thực hiện nghĩa vụ và chịu trách nhiệm pháp lí theo quy định của pháp luật”?

A. Quyền bất khả xâm phạm về thân thể của công dân.

B. Quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở của công dân.

C. Quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật.

D. Quyền bình đẳng giữa các dân tộc, tôn giáo.

Đáp án đúng là: C

Quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật nghĩa là mọi công dân, không phân biệt nam, nữ thuộc các dân tộc, tôn giáo, thành phần, địa vị xã hội khác nhau đều không bị phân biệt đối xử trong việc hưởng quyền, thực hiện nghĩa vụ và chịu trách nhiệm pháp lí theo quy định của pháp luật.

Câu 2. Theo quy định của pháp luật, mọi công dân đều có nghĩa vụ bảo vệ Tổ quốc - điều này thể hiện công dân bình đẳng về

A. danh dự cá nhân.

B. phân chia quyền lợi

C. địa vị chính trị.

D. nghĩa vụ pháp lí.

Đáp án đúng là: D

Công dân bình đẳng về nghĩa vụ pháp lí, như: tuân thủ Hiến pháp và pháp luật; nghĩa vụ bảo vệ Tổ quốc, nghĩa vụ bảo mệ môi trường, nghĩa vụ nộp thuế,…

Câu 3. Theo quy định của pháp luật, công dân bình đẳng trước pháp luật khi thực hiện nghĩa vụ

A. nộp thuế.

B. đầu tư các dự án kinh tế.

C. đóng góp quỹ bảo trợ xã hội.

D. thành lập doanh nghiệp tư nhân.

Đáp án đúng là: A

Công dân bình đẳng về nghĩa vụ pháp lí, như: tuân thủ Hiến pháp và pháp luật; nghĩa vụ bảo vệ Tổ quốc, nghĩa vụ bảo mệ môi trường, nghĩa vụ nộp thuế,…

Câu 4. Nội dung nào sau đây thể hiện quy định của pháp luật về sự bình đẳng của công dân về nghĩa vụ?

A. Lựa chọn loại hình bảo hiểm.  

B. Tham gia bảo vệ môi trường.

C. Từ bỏ quyền thừa kế tài sản.

D. Hỗ trợ người già neo đơn.

Đáp án đúng là: B

Công dân bình đẳng về nghĩa vụ pháp lí, như: tuân thủ Hiến pháp và pháp luật; nghĩa vụ bảo vệ Tổ quốc, nghĩa vụ bảo mệ môi trường, nghĩa vụ nộp thuế,…

Câu 5. Nội dung nào sau đây thể hiện quy định của pháp luật về sự bình đẳng của công dân trong việc thực hiện nghĩa vụ trước Nhà nước và xã hội?

A. Lựa chọn giao dịch dân sự.     

B. Bí mật xác lập di chúc thừa kế.

C. Tham gia bảo vệ an ninh quốc gia.     

D. Tìm hiểu loại hình dịch vụ.

Đáp án đúng là: C

Công dân bình đẳng về nghĩa vụ pháp lí, như: tuân thủ Hiến pháp và pháp luật; nghĩa vụ bảo vệ Tổ quốc, nghĩa vụ bảo mệ môi trường, nghĩa vụ nộp thuế,…

Câu 6. Bất kì công dân nào cũng có nghĩa vụ tuân theo Hiến pháp và pháp luật; nghĩa vụ bảo vệ Tổ quốc; nghĩa vụ bảo vệ môi trường, nghĩa vụ nộp thuế,... - điều này thể hiện

A. công dân bình đẳng về quyền.

B. công dân bình đẳng về nghĩa vụ.

C. công dân bình đẳng về trách nhiệm pháp lí.

D. quyền công dân gắn bó với nghĩa vụ công dân.

Đáp án đúng là: B

Bất kì công dân nào cũng có nghĩa vụ tuân theo Hiến pháp và pháp luật; nghĩa vụ bảo vệ Tổ quốc; nghĩa vụ bảo vệ môi trường, nghĩa vụ nộp thuế,... - điều này thể hiện công dân bình đẳng về nghĩa vụ.

Câu 7. Trong trường hợp dưới đây, các bạn học sinh lớp 12B đã được hưởng quyền gì?

Trường hợp. Mặc dù hoàn cảnh gia đình khác nhau, sau khi có kết quả kì thi tốt nghiệp trung học phổ thông, các bạn học sinh lớp 12B trường trung học phổ thông Y đều đăng kí tham gia tuyển sinh đại học theo nguyện vọng của bản thân.

A. Quyền học tập.

B. Quyền ứng cử.

C. Quyền sở hữu tài sản.

D. Quyền tự do ngôn luận.

Đáp án đúng là: A

Trong trường hợp trên, các bạn học sinh lớp 12B đã được hưởng quyền bình đẳng về học tập, nghĩa là bình đẳng về quyền, vì đều được đăng kí tham gia tuyển sinh vào đại học theo nguyện vọng cá nhân.

Câu 8. Trong trường hợp dưới đây, anh T và chị V đã được hưởng quyền gì?

Trường hợp. Anh T và chị V cùng nộp hồ sơ đăng kí thành lập công ty tư nhân. Sau khi xem xét hồ sơ đăng kí kinh doanh, xét thấy hồ sơ của hai cá nhân này đáp ứng đầy đủ quy định của pháp luật, các cơ quan có thẩm quyền đã cấp giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh cho anh Kiên và chị Hạnh trong thời hạn quy định.

A. Quyền bầu cử và ứng cử.

B. Quyền tự do ngôn luận.

C. Quyền tự do kinh doanh.

D. Quyền sở hữu tài sản.

Đáp án đúng là: C

Ở trường hợp trên, việc anh T và chị V cùng được cấp giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh là thể hiện bình đẳng trong việc hưởng quyền tự do kinh doanh của công dân.

Câu 9. Trong trường hợp dưới đây, việc cơ quan thuế tỉnh B từ chối đề nghị của bà K đã thể hiện điều gì?

Trường hợp. Ông N, bà M và bà K đều có cửa hàng bán quần áo may sẵn trên cùng một tuyến phố. Đến kì thu thuế, ông N và bà M đều thực hiện nghĩa vụ nộp thuế đầy đủ và đúng hạn. Riêng bà K luôn đề nghị cơ quan thuế ưu tiên cho chậm nộp thuế hằng tháng, vì bà là phụ nữ và kinh tế gia đình khó khăn hơn ông N và bà M. Đề nghị của bà K không được cơ quan thuế tỉnh B chấp thuận.

A. Đảm bảo bình đẳng về nghĩa vụ nộp thuế của công dân.

B. Đảm bảo bình đẳng về trách nhiệm pháp lí của công dân.

C. Đảm bảo bình đẳng trong thực hiện các quyền của công dân.

D. Đảm bảo bình đẳng về quyền tự do kinh doanh của công dân.

Đáp án đúng là: A

Trong trường hợp trên, cơ quan thuế tỉnh B không chấp nhận đề nghị của bà K được chậm nộp thuế là để đảm bảo bình đẳng về nghĩa vụ nộp thuế của công dân theo quy định của pháp luật.

Câu 10. Chủ thể nào trong tình huống dưới đây đã thực hiện đúng quy định công dân bình đẳng về nghĩa vụ trước pháp luật?

Tình huống. Năm nay Q, P và K đều đủ 17 tuổi, đều thuộc diện đăng kí nghĩa vụ quân sự, theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự. Q và P đã thực hiện xong việc đăng kí, còn K thì không tới đăng kí cho rằng: bố của K là nhà kinh doanh thành đạt, đã nộp nhiều tiền thuế cho Nhà nước, nên K được miễn đăng kí tham gia nghĩa vụ quân sự.

A. Bạn Q và K.

B. Bạn K và P.

C. Bạn Q và P.

D. Cả 3 bạn Q, P, K.

Đáp án đúng là: C

Trong trường hợp trên, bạn Q và P đã thực hiện đúng quy định công dân bình đẳng về nghĩa vụ trước pháp luật. Vì: mọi công dân trong độ tuổi đều phải thực hiện nghĩa vụ quân sự theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự.

- Bạn K đã vi phạm quy định ông dân bình đẳng về nghĩa vụ trước pháp luật. Vì: việc bố của K nộp thuế là thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của người kinh doanh, còn K cũng như Q và P đều phải thực hiện đăng kí nghĩa vụ quân sự, thực hiện đúng nghĩa vụ công dân, không phân biệt.

Câu 11. Ý kiến nào dưới đây không đúng với quy định công dân bình đẳng về nghĩa vụ trước pháp luật?

A. Bảo vệ Tổ quốc là nghĩa vụ của mọi công dân.

B. Trẻ em không có nghĩa vụ bảo vệ môi trường.

C. Mọi công dân đều phải tuân thủ pháp luật.

D. Công dân có nghĩa vụ đóng thuế.

Đáp án đúng là: B

Bất kì công dân nào cũng có nghĩa vụ tuân theo Hiến pháp và pháp luật; nghĩa vụ bảo vệ Tổ quốc; nghĩa vụ bảo vệ môi trường, nghĩa vụ nộp thuế,...

Câu 12. Bình đẳng về trách nhiệm pháp lí là bất kì công dân nào vi phạm pháp luật đều

A. được quyền phủ nhận lời khai nhân chứng.

B. bị xử lí theo quy định của pháp luật.

C. phải từ bỏ sở hữu mọi tài sản.  

D. phải tham gia lao động công ích.

Đáp án đúng là: C

Bình đẳng về trách nhiệm pháp lí là bất kì công dân nào vi phạm pháp luật đều phải chịu trách nhiệm về hành vi vi phạm của mình và phải bị xử lí theo quy định của pháp luật.

Câu 13. Đọc tình huống sau và trả lời câu hỏi:

Tình huống. Tại một ngã tư giao thông, ông M (nhân viên) và ông N (thủ trưởng) cùng làm tại một cơ quan, do mải nói chuyện, không chú ý nên cả hai ông đều điều khiển xe máy vượt đèn đỏ nhưng không gây tai nạn giao thông.

Câu hỏi: Theo quy định của pháp luật, việc xử lí vi phạm của hai ông A và B sẽ diễn ra theo hướng nào?

A. Cả hai ông M và N đều bị xử phạt hành chính như nhau.

B. Ông N bị xử phạt hành chính nặng hơn do chức vụ cao hơn.

C. Ông M bị xử phạt hành chính nặng hơn do cấp bậc thấp hơn.

D. Ông N là thủ trưởng nên không bị xử phạt vi phạm hành chính.

Đáp án đúng là: A

Theo quy định của pháp luật: Khi công dân vi phạm pháp luật với tính chất và mức độ vi phạm như nhau, trong một hoàn cảnh như nhau thì từ người lãnh đạo cho đến người lao động bình thường đều phải chịu trách nhiệm pháp lí như nhau, không phân biệt đối xử.

=> Cả hai ông M và N đều bị xử phạt hành chính như nhau. Vì: ông M và ông N cùng phạm một lỗi (vượt đèn đỏ); mức độ vi phạm ngang nhau và hành vi vi phạm xảy ra trong một hoàn cảnh như nhau.

Câu 14. Trường hợp nào dưới đây thể hiện việc vi phạm quy định công dân bình đẳng về trách nhiệm pháp lí?

Trường hợp 1. Anh B là con trai của chủ tịch tỉnh X, anh B  cùng với chị C có hành vi cố ý gây thương tích cho người khác. Khi đưa ra xét xử thấy hành vi của anh B có tính chất dã man, còn chị C là đồng phạm. Vì vậy toà tuyên án anh B là 2 năm 4 tháng tù còn chị C bị tuyên mức án là 1 năm 7 tháng tù.

Trường hợp 2. Doanh nghiệp A có hành vi trốn thuế, sau khi điều tra và phát hiện doanh nghiệp A đã cấu kết với một cán bộ trong cơ quan thuế để thực hiện trót lọt các hành vi này. Cơ quan điều tra đã khởi tố những người liên quan trong doanh nghiệp thực hiện hành vi này và cả người cán bộ trong cơ quan thuế để xử lý một cách nghiêm minh, đúng pháp luật.

Trường hợp 3. Tại một ngã tư giao thông, ông M (nhân viên) và ông N (thủ trưởng) cùng làm tại một cơ quan, do mải nói chuyện, không chú ý nên cả hai ông đều điều khiển xe máy vượt đèn đỏ nhưng không gây tai nạn giao thông. Khi bị anh C (cảnh sát giao thông) lập biên bản, ông N đã lợi dụng chức vụ và những mối quan hệ của mình để tác động tới anh C. Kết quả là: ông N không bị xử phạt trong khi ông M phải nộp phạt 400.000 đồng.

A. Trường hợp 1.

B. Trường hợp 2.

C. Trường hợp 3.

D. Cả 3 trường hợp.

Đáp án đúng là: C

- Theo quy định của pháp luật: Cả hai ông M và N đều bị xử phạt hành chính với mức phạt như nhau. Vì: ông M và ông N cùng phạm một lỗi (vượt đèn đỏ); mức độ vi phạm ngang nhau và hành vi vi phạm xảy ra trong một hoàn cảnh như nhau.

- Tuy nhiên, do ông N lợi dụng chức vụ và các mối quan hệ của mình để tác động đến cảnh sát giao thông nên kết quả xử lí vi phạm đã có sự thay đổi. => Đây là hành vi vi phạm quyền bình đẳng của công dân về trách nhiệm pháp lí.

Câu 15. Quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật có ý nghĩa quan trọng đối với đời sống con người và xã hội, ngoại trừ việc

A. tạo điều kiện để công dân được sống an toàn, lành mạnh.

B. là cơ sở đảm bảo cho xã hội an toàn, ổn định và phát triển.

C. giúp bảo vệ lợi ích của một nhóm thiểu số người trong xã hội.

D. tạo sự công bằng, không bị phân biệt đối xử  giữa mọi công dân

Đáp án đúng là: C

- Ý nghĩa:

+ Quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật là một trong các quyền cơ bản của con người, của công dân được quy định trong Hiến pháp và luật, được thực hiện trong thực tế.

+ Quyền bình đẳng trước pháp luật tạo điều kiện để công dân được sống một cuộc sống an toàn, lành mạnh, được phát triển đầy đủ và toàn diện, trên cơ sở đó có điều kiện và khả năng thực hiện được quyền và nghĩa vụ của mình, đảm bảo sự tôn nghiêm của pháp luật.

+ Quyền bình đẳng trước pháp luật tạo ra sự công bằng giữa mọi công dân, không bị phân biệt đối xử trong các lĩnh vực của đời sống xã hội, là cơ sở đảm bảo cho xã hội an toàn, ổn định và phát triển.

Câu 16. Hành vi nào dưới đây không vi phạm quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật?

A. Trường tiểu học X từ chối nhận học sinh C vì lý do: em C là người khuyết tật.

B. Công ty M buộc chị K thôi việc trong thời gian đang nuôi con tám tháng tuổi.

C. Dù vượt đèn đỏ, nhưng anh K không bị xử phạt vì anh là con chủ chủ tịch tỉnh B.

D. Nhà nước có chính sách miễn giảm học phí đối với học sinh là người dân tộc thiểu số.

Đáp án đúng là: D

- Đồng bào các dân tộc thiểu số thường sinh sống tại những địa bàn còn nhiều khó khăn về kinh tế; thông tin liên lạc và cơ sở vật chất cho giáo dục còn nhiều thiếu thốn, lạc hậu hơn so với các khu vực khác trong cả nước; mặt khác, do kinh tế khó khăn và nhận thức của một bộ phận đồng bào còn hạn chế, nên nhiều gia đình chưa quan tâm đúng mức đến việc học tập của con, em => Vì vậy, việc nhà nước Việt Nam ban hành và thực hiện chính sách miễn giảm học phí đối với học sinh người dân tộc thiểu số có ý nghĩa quan trọng trong việc đảm bảo quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật. Những chính sách ưu tiên này sẽ tạo điều kiện thuận lợi để học sinh, sinh viên dân tộc thiểu số, vùng sâu vùng xa,… có thể tiếp tục học tập, lĩnh hội tri thức như mọi công dân khác. Qua đó, góp phần tích cực vào việc nâng cao dân trí, rút ngắn khoảng cách chênh lệch về trình độ phát triển giữa các vùng trong cả nước.

Xem thêm Lý thuyết các bài Giáo dục Kinh tế và pháp luật 11 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:

Lý thuyết Bài 8: Văn hóa tiêu dùng

Lý thuyết Bài 10: Bình đẳng trong các lĩnh vực

Lý thuyết Bài 11: Quyền bình đẳng giữa các dân tộc

Lý thuyết Bài 12: Quyền bình đẳng giữa các tôn giáo

Lý thuyết Bài 13: Quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân trong tham gia quản lí nhà nước và xã hội

Đánh giá

0

0 đánh giá