Công thức định luật khúc xạ ánh sáng - Vật lý lớp 11 HAY NHẤT

206

Với Công thức định luật khúc xạ ánh sáng Vật lý lớp 11 chi tiết nhất giúp học sinh dễ dàng nhớ toàn bộ các công thức định luật khúc xạ ánh sáng từ đó biết cách làm bài tập Vật lý 11. Mời các bạn đón xem:

Công thức định luật khúc xạ ánh sáng - Vật lý lớp 11

1. Định nghĩa

- Khúc xạ ánh sáng là hiện tượng lệch phương (gãy) của các tia sáng khi truyền xiên góc qua mặt phân cách giữa hai môi trường trong suốt khác nhau.

Ví dụ: hình ảnh chiếc bút chì bị gãy khúc tại mặt phân cách giữa không khí và nước.

 (ảnh 1)

- Định luật khúc xạ ánh sáng:

+ Tia khúc xạ nằm trong mặt phẳng tới (tạo bởi tia tới và pháp tuyến) và ở phía bên kia pháp tuyến so với tia tới.

+ Với hai môi trường trong suốt nhất định, tỉ số giữa sin góc tới (sini) và sin góc khúc xạ (sinr) luôn luôn không đổi.

- Hình vẽ mô tả hiện tượng khúc xạ ánh sáng truyền từ không khí vào nước:

 (ảnh 2) 

Trong hình có:

+ SI là tia tới

+ I là điểm tới

+ IK là tia khúc xạ

+ PQ là mặt phân các giữa hai môi trường

+ NN’ là pháp tuyến

+ Góc i là góc tới

+ Góc r là góc khúc xạ

2. Công thức – đơn vị

- Công thức của định luật khúc xạ: sinisinr=n21=n2n1

Trong đó:

+ góc i là góc tới;

+ góc r là góc khúc xạ;

+ n21 là chiết suất tỉ đối của môi trường 2 đối với môi trường 1;

+ n1 là chiết suất tuyệt đối của môi trường 1;

+ n2 là chiết suất tuyệt đối của môi trường 2.

- Công thức của định luật khúc xạ có thể viết dưới dạng đối xứng: n1sini = n2sinr.

3. Mở rộng

Nguyên nhân của hiện tượng khúc xạ là sự thay đổi tốc độ truyền ánh sáng. Người ta thiết lập được hệ thức về chiết suất tuyệt đối n của một môi trường như sau:

n=cv 

Chiết suất tuyệt đối (thường gọi tắt là chiết suất) của một môi trường là chiết suất tỉ đối của môi trường đó đối với chân không. Chiết suất tuyệt đối của một môi trường đặc trưng cho độ giảm tốc hay mức độ gãy khúc của tia sáng (hay bức xạ điện từ nói chung) khi truyển từ môi trường vật chất này sang một môi trường vật chất khác.

 (ảnh 3) 

Từ công thức định luật khúc xạ, ta có thể suy ra công thức tính sini hoặc sinr

sinisinr=n21=>sini=n21sinr=>sinr=1n21.sini

Hoặc:

sinisinr=n2n1=>sini=n2n1sinr=>sinr=n1n2.sini

+ Nếu n21 > 1 thì r < i: Tia khúc xạ lệch gần pháp tuyến hơn.

+ Nếu n21 < 1 thì r > i: Tia khúc xạ lệch xa pháp tuyến hơn.

4. Bài tập ví dụ

Bài 1: Chiếu một tia sáng từ không khí có chiết suất bằng 1 vào nước với góc tới 300. Tính góc khúc xạ, biết chiết suất của nước là 1,33.

Bài giải:

Áp dụng định luật khúc xạ ánh sáng

sinisinr=n2n1=>sinr=n1n2.sini=11,33.sin300=0,376=>r=220

Đáp án: r = 220

Bài 2: Tia sáng truyền trong không khí đến gặp mặt thoáng chất lỏng có n= 3. Tia phản xạ và khúc xạ vuông góc với nhau.Tính góc tới?

Bài giải:

Ta có hình vẽ:

 (ảnh 4)
Từ hình vẽ, ta có:    i’ + r + 900 = 1800 => i’ + r = 90

Mà i = i’ => i + r = 900 => tức là cosr  = sini và  cosi = sinr.

Áp dụng định luật khúc xạ ánh sáng:

sinisinr=n1=>sinicosi=n=>tani=n=3=>i=600

Đáp án: góc i = 600

Xem thêm tổng hợp các công thức Vật lí đầy đủ, chi tiết khác:

Công thức tính suất điện động cảm ứng

Công thức tính từ thông riêng

Công thức tính độ tự cảm của ống dây

Công thức tính suất điện động tự cảm

Công thức tính năng lượng từ trường của ống dây

Công thức tính góc khúc xạ

Công thức tính góc giới hạn phản xạ toàn phần

Công thức tính góc lệch

Công thức tính góc tới

Công thức tính chiết suất tuyệt đối

Từ khóa :
Giải bài tập
Đánh giá

0

0 đánh giá