Sinh học 10 Kết nối tri thức Bài 3: Các cấp độ tổ chức của thế giới sống

817

Toptailieu biên soạn và giới thiệu lời giải bài tập Sinh học lớp 10 Bài 3: Các cấp độ tổ chức của thế giới sống Kết nối tri thức hay, chi tiết sẽ giúp học sinh dễ dàng trả lời câu hỏi Sinh học 10 Bài 3 từ đó học tốt môn Sinh 10.

Giải SGK Sinh học 10 Bài 3 (Kết nối tri thức): Các cấp độ tổ chức của thế giới sống

Mở đầu trang 18 Sinh học 10: Vật sống hay không sống đều được cấu tạo từ các nguyên tố hóa học, có thể được tổ chức theo các cấp độ khác nhau và có chung nhiều đăch điểm. Tuy vậy, thế giới sống được tổ chức một cách đặc biệt tạo nên các sinh vật có những đặc điểm mà vật không sống không có được. Vậy thế giới sống được tổ chức như thế nào và có đặc điểm chung là gì?

Lời giải

Các cấp độ cơ bản của tổ chức sống bao gồm:

 Tế bào -> Cơ thể -> Quần thể -> Quần xã - Hệ sinh thái

- Các cấp độ tổ chức sống đều được cấu tạo từ những cấp độ nhỏ nhất là các nguyên tử hóa học.

- Các cấp độ tổ chức nhỏ sẽ góp phần tạo nên cấu trúc của các cấp độ tổ chức sống lớn hơn.

Dừng lại và suy ngẫm trang 18 Sinh học lớp 10

Câu 1 trang 18 Sinh học lớp 10: Nêu khái niệm cấp độ tổ chức sống.

Lời giải 

Cấp độ tổ chức sống là cấp độ tổ chức có biểu hiện đầy đủ chức năng của sự sống như sinh trưởng, phát triển, sinh sản, cảm ứng, chuyển hóa vật chất và năng lượng,...

Câu 2 trang 18 Sinh học lớp 10: Quan sát hình 3.1, hãy cho biết những cấp độ tổ chức nào có đầy đủ các đặc điểm của sự sống.

Phương pháp giải:

Quan sát hình 3.1 và đọc lý thuyết mục  I.2 

 

 

Nguyên tử hay phân tử là các cấu tạo hóa học; Bào quan, mô, cơ quan chỉ thực hiện các chức năng sống nhất định.

- Cấp độ tổ chức sống là cấp độ tổ chức có biểu hiện đầy đủ chức năng của sự sống như sinh trưởng, phát triển, sinh sản, cảm ứng, chuyển hóa vật chất và năng lượng,...

Lời giải 

Các cấp độ cơ bản của tổ chức sống bao gồm:

 Tế bào -> Cơ thể -> Quần thể -> Quần xã - Hệ sinh thái

Dừng lại và suy ngẫm trang 19 Sinh học 10

Câu hỏi trang 19 Sinh học 10: Giải thích mối quan hệ giữa các cấp độ tổ chức sống.

Phương pháp giải:

- Mối quan hệ hữu cơ giữa các cấp độ tổ chức dựa trên các hoạt động sống ở cấp độ tế bào.

Ví dụ:

- Các cá thể tương tác với các cá thể khác và với môi trường vật lí dựa trên cơ sở các hoạt động truyền tin ở cấp độ tế bào.

- Các cấp độ tổ chức sống còn liên hệ với nhau bởi quá trình chuyển hóa vật chất và năng lượng trong thế giới sống.

- Nguồn năng lượng cung cấp cho thế giới sống chủ yếu đến từ mặt trời và được truyền từ cấp độ tổ chức này sang cấp độ tổ chức khác của thế giới sống cùng với sự chuyển hóa của vật chất.

Lời giải

Mối quan hệ giữa các cấp độ tổ chức sống là mối quan hệ hữu cơ dựa trên hoạt động sống ở cấp độ tế bào.

Dừng lại và suy ngẫm trang 21 Sinh học 10 

Câu 1 trang 21 Sinh học 10: Đọc thông tin mục II và cho biết đặc điểm chung của các cấp độ tổ chức sống.

Tại sao nói các cấp độ tổ chức sống là những hệ thống mở tự điều chỉnh?

Lời giải 

Đặc điểm chung của các cấp độ tổ chức sống là:

- Được tổ chức theo thứ bậc

- Là những hệ mở và tự điều chỉnh

- Thế giới sống liên tục tiến hóa

Ta nói các cấp độ tổ chức sống là những hệ mở, tự điều chỉnh vì:

- Các cấp độ tổ chức sống đều là những hệ thống mở vì không ngừng trao đổi vật chất và năng lượng với môi trường.

Ví dụ: Tế bào chỉ tồn tại, lớn lên và phân chia khi thường xuyên thu nhận các chất hóa học từ bên ngoài, biến đổi chúng tạo thành các chất sống, đồng thời loại bỏ các chất thải ra khỏi cơ thể. 

Cơ thể được cấu tạo nên từ một hay nhiều tế bào, cơ thể cũng không ngừng trao đổi khí, trao đổi nước, lấy thức ăn và thải chất thải ra ngoài môi trường trong quá trình sống.

- Các hệ thống sống có khả năng tự điều chỉnh duy trì ổn định các thông số trong hệ thống không phụ thuộc vào sự thay đổi của môi trường.

- Sự duy trì ổn định môi trường nội môi được gọi là sự cân bằng nội môi.

Ví dụ:

Cơ thể con người có có các cơ chế duy trì thân nhiệt, pH, đường huyết, nồng độ các ion quan trọng,... ở mức tương đối ổn định. Nếu khả năng tự điều chỉnh bị trục trặc, chúng ta có thể bị bệnh, thậm chí tử vong.

Câu 2 trang 21 Sinh học 10: Phân tích đặc điểm cho thấy cơ thể người là một hệ mở, tự điều chỉnh.

Phương pháp giải:

- Hệ thống mở là hệ thống luôn tiếp nhận và xử lí thông tin từ môi trường, đồng thời truyền thông tin trong hệ thống cũng như giữa các hệ thống.

- Các hệ thống sống có khả năng tự điều chỉnh duy trì ổn định các thông số trong hệ thống không phụ thuộc vào sự thay đổi của môi trường.

- Sự duy trì ổn định môi trường nội môi được gọi là sự cân bằng nội môi.

Cùng phân tích ví dụ sau để đưa ra câu trả lời cho câu hỏi.

Ví dụ: Cơ thể con người có có các cơ chế duy trì thân nhiệt, pH, đường huyết, nồng độ các ion quan trọng,... ở mức tương đối ổn định. Nếu khả năng tự điều chỉnh bị trục trặc, chúng ta có thể bị bệnh, thậm chí tử vong.

Lời giải 

- Cơ thể con người là một hệ thống mở vì không ngừng trao đổi vật chất và năng lượng với môi trường.

- Cơ thể người có khả năng tự điều chỉnh duy trì ổn định các thông số trong hệ thống không phụ thuộc vào sự thay đổi của môi trường. Sự duy trì ổn định môi trường nội môi trong cơ thể được gọi là sự cân bằng nội môi.

Ví dụ: Cơ thể con người có có các cơ chế duy trì thân nhiệt, pH, đường huyết, nồng độ các ion quan trọng,... ở mức tương đối ổn định. Nếu khả năng tự điều chỉnh bị trục trặc, chúng ta có thể bị bệnh, thậm chí tử vong.

Câu 3 trang 21 Sinh học 10: Thế giới sống liên tục tiến hóa dựa trên cơ sở nào?

Phương pháp giải:

Thế giới sống liên tục tiến hóa

- Tiến hỏa xảy ra nhờ quá trình truyền đạt thông tin di truyền (ADN) từ thế hệ tế bào này sang thế hệ tế bào khác một cách tương đối chính xác nhưng cũng luôn phát sinh những đột biến.

- Điều kiện môi trường sống khác nhau làm nhiệm vụ lựa chọn những thể đột biến có kiểu hình thích nghi nhất với môi trường.

Lời giải

Tiến hỏa xảy dựa trên cơ sở:

- Quá trình truyền đạt thông tin di truyền (ADN) từ thế hệ tế bào này sang thế hệ tế bào khác một cách tương đối chính xác nhưng cũng luôn phát sinh những đột biến.

- Điều kiện môi trường sống khác nhau làm nhiệm vụ lựa chọn những thể đột biến có kiểu hình thích nghi nhất với môi trường.

Luyện tập và vận dụng trang 21 Sinh học 10

Câu 1 trang 21 Sinh học 10: Phân biệt các cấp độ tổ chức sống.

Lời giải 

Các cấp độ cơ bản của tổ chức sống bao gồm:

 Tế bào -> Cơ thể -> Quần thể -> Quần xã - Hệ sinh thái

* Tế bào là đơn vị tổ chức nhỏ nhất có đầy đủ các đặc điểm của sự sống.

   Tế bào được tổ chức từ các bậc tổ chức nhỏ hơn: Các bào quan

* Cơ thể là cấp độ tổ chức sống được có các cấp bậc cấu trúc trung gian như mô, cơ quan, hệ cơ quan.

* Quần thể là tập hợp các cá thể (cơ thể sinh vật) cùng loài sống trong một khu vực địa lí nhất định và vào thời điểm nhất định.

* Quần xã là tập hợp các quần thể của nhiều loài khác nhau cùng tồn tại trong một khu vực địa lí ở cùng một thời điểm.

* Quần xã tương tác với nhau và với môi trường tạo nên cấp tổ chức hệ sinh thái.

Câu 2 trang 21 Sinh học 10: Một con robot cũng có khả năng di chuyển, tương tác với môi trường xung quanh, thậm chí trả lời các câu hỏi và đưa ra lời khuyên hữu ích cho các bác sĩ trong việc điều trị bệnh. Con robot có đặc điểm nào giống và khác với vật sống.

Phương pháp giải:

Con robot có khả năng di chuyển, giao tiếp, phản ứng lại với kích thích, tuy nhiên robot là một vật không sống, nó không thể thực hiện đầy đủ các chức năng sống như sinh trưởng, sinh sản, trao đổi chất và năng lượng với môi trường.

Lời giải

Câu 3 trang 21 Sinh học 10: Tại sao nói “Nếu Mặt Trời không còn tồn tại thì Trái Đất sẽ bị hủy diệt”?

Phương pháp giải:

Quan sát hình:

 

 

Lời giải 

Trong hệ sinh thái các sinh vật sống cần sử dụng và luân chuyển năng lượng để duy trì và thực hiện các hoạt động sống. Dòng năng lượng trong hệ sinh thái thực chất là năng lượng mặt trời được dẫn truyền vào hệ nhờ quá trình quang hợp của thực vật. Nếu không có mặt trời sinh vật không thể hoạt động và phát triển bình thường, có thể dẫn đến hiện tượng tuyệt diệt.

Vì vậy ta có thể nói “Nếu Mặt Trời không còn tồn tại thì Trái Đất sẽ bị hủy diệt”.

Đánh giá

0

0 đánh giá