Toptailieu.vn xin giới thiệu Trắc nghiệm Địa lí lớp 8 Bài 4: Khoáng sản Việt Nam sách Cánh diều. Bài viết gồm 12 câu hỏi trắc nghiệm với đầy đủ các mức độ và có hướng dẫn giải chi tiết sẽ giúp học sinh ôn luyện kiến thức và rèn luyện kĩ năng làm bài trắc nghiệm Địa lí 8. Ngoài ra, bài viết còn có phần tóm tắt nội dung chính lý thuyết Bài 4: Khoáng sản Việt Nam. Mời các bạn đón xem:
12 câu trắc nghiệm Địa lí 8 (Cánh diều) Bài 4: Khoáng sản Việt Nam
Phần 1. 12 câu trắc nghiệm Địa lí 8 Bài 4: Khoáng sản Việt Nam
Câu 1. Than phân bố chủ yếu ở khu vực nào dưới đây?
A. Đông Bắc.
B. Đông Nam Bộ.
C. Tây Bắc.
D. Tây Nguyên.
Đáp án đúng là: A
Ở nước ta, than đá với tổng trữ lượng khoảng 7 tỉ tấn, phân bố chủ yếu ở Đông Bắc, đặc biệt là bể than Quảng Ninh.
Câu 2. Mỏ Apatit tập trung chủ yếu ở tỉnh nào sau đây?
A. Lạng Sơn.
B. Bắc Giang.
C. Lào Cai.
D. Yên Bái.
Đáp án đúng là: C
Ở nước ta, mỏ A-pa-tít có tổng trữ lượng khoảng 2 tỉ tấn, phân bố tập trung ở Lào Cai. Apatit được dung để sản xuất phân bón.
Câu 3. Đồng bằng nào sau đây ở nước ta tập trung nhiều than bùn?
A. Đồng bằng Thanh - Nghệ - Tĩnh.
B. Đồng bằng duyên hải miền Trung.
C. Đồng bằng sông Hồng.
D. Đồng bằng sông Cửu Long.
Đáp án đúng là: D
Vào giai đoạn Tân kiến tạo, đồng bằng Đồng bằng sông Cửu Long là đồng bằng ở nước ta tập trung nhiều than bùn nhất.
Câu 4. Vấn đề nào dưới đây đặt ra khi khai thác, vận chuyển và chế biến khoáng sản?
A. Chi phí vận chuyển, chế biến lớn.
B. Giá thành sản phẩm đầu ra thấp.
C. Gây ô nhiễm môi trường sinh thái.
D. Khó khăn trong khâu vận chuyển.
Đáp án đúng là: C
Vấn đề đặt ra khi khai thác, vận chuyển và chế biến khoáng sản là gây ô nhiễm môi trường sinh thái ảnh hưởng lớn đến sức khỏe con người. Điển hình như ở vùng Quảng Ninh, Thái Nguyên, Vũng Tàu,…
Câu 5. Một số khoáng sản nước ta
A. khả năng tự phục hồi.
B. không bị hao kiệt nhiều.
C. có trữ lượng rất lớn.
D. bị khai thác quá mức.
Đáp án đúng là: D
Một số loại khoáng sản bị khai thác quá mức dẫn tới nguy cơ cạn kiệt, vì vậy cần phải sử dụng hợp lí tài nguyên khoáng sản.
Câu 6. Nguồn tài nguyên khoáng sản nước ta có nhiều loại, phần lớn có trữ lượng
A. rất nhỏ.
B. vừa và nhỏ.
C. rất lớn.
D. khá lớn.
Đáp án đúng là: B
Mặc dù có nhiều khoáng sản nhưng phần lớn các mỏ khoáng sản ở nước ta có trữ lượng vừa và nhỏ. Về khoáng sản năng lượng, nước ta có trữ lượng khoảng hơn 3 tỉ tấn than đá, vài tỉ tấn dầu mỏ và hàng trăm tỉ m3 khí tự nhiên. Việt Nam cũng có một số loại khoáng sản có trữ lượng lớn trên thế giới như bô-xít, đất hiếm, titan.
Câu 7. Nước ta có khoảng bao nhiêu loại khoáng sản?
A. 50 loại khoáng sản khác nhau.
B. 60 loại khoáng sản khác nhau.
C. 70 loại khoáng sản khác nhau.
D. 80 loại khoáng sản khác nhau.
Đáp án đúng là: B
Nước ta đã xác định được trên 5 000 mỏ và điểm quặng của hơn 60 loại khoáng sản khác nhau, với đủ các nhóm khoáng sản năng lượng (than đá, dầu mỏ, khí tự nhiên), khoáng sản kim loại (sắt, đồng, bô-xit, man-gan, đất hiếm,...) và phi kim loại (a-pa-tit, đá vôi,...).
Câu 8. Khoáng sản nào sau đây thuộc khoáng sản năng lượng?
A. Khí tự nhiên.
B. Man-gan.
C. Bô-xít.
D. Cao Lanh.
Đáp án đúng là: A
Dựa vào tính chất công dụng có thể sắp xếp khoáng sản thành một số nhóm:
- Khoáng sản năng lượng: than, dầu mỏ, khí tự nhiên,…
- Khoáng sản kim loại:
+ Kim loại đen: sắt, man-gan, crôm.
+ Kim loại màu: đồng, chì, kẽm, ni-ken, bô-xít, thiếc, ti-tan, vàng,…
- Khoáng sản phi kim loại: đá quý, a-pa-tit, sét, cao lanh, đá vôi, cát sỏi xây dựng, nước khoáng...
Câu 9. Ở nước ta, các mỏ nội sinh thường hình thành ở
A. các vùng biển nông, vùng bờ biển.
B. các vùng đứt gãy sâu, uốn nếp mạnh.
C. vùng trũng được bồi đắp, lắng đọng.
D. nơi có hoạt động mac-ma, ven biển.
Đáp án đúng là: B
Các mỏ nội sinh thường hình thành ở các vùng có đứt gãy sâu, uốn nếp mạnh, có hoạt động mac-ma xâm nhập hoặc phun trào, như vùng núi Đông Bắc, vùng núi Tây Bắc, dãy Trường Sơn,...
Câu 10. Dầu mỏ, khí đốt tập trung nhiều nhất ở khu vực nào sau đây?
A. Thềm lục địa phía Đông Nam.
B. Đồng bằng sông Cửu Long.
C. Vùng biển Trung Bộ, các đảo.
D. Duyên hải Nam Trung Bộ.
Đáp án đúng là: A
Ở nước ta, dầu mỏ và khí tự nhiên có tổng trữ lượng khoảng 10 tỉ tấn dầu quy đổi, phân bố chủ yếu ở vùng thềm lục địa phía đông nam.
Câu 11. Ở nước ta, tài nguyên khoáng sản có vai trò nào sau đây?
A. Bảo vệ đa dạng sinh học, tài nguyên đất.
B. Cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp.
C. Đảm bảo an ninh lương thực của nước ta.
D. Tạo nhiều việc làm cho người lao động.
Đáp án đúng là: B
Tài nguyên khoáng sản có vai trò quan trọng trong nền kinh tế - xã hội của đất nước: là nguồn nguyên liệu chính cho nhiều ngành công nghiệp, góp phần đảm bảo an ninh năng lượng quốc gia, cung cấp nhiên liệu cho sản xuất, phục vụ cho sinh hoạt hằng ngày của người dân,...
Câu 12. Ở vùng Bắc Trung Bộ, mỏ sắt tập trung chủ yếu ở tỉnh nào sau đây?
A. Thanh Hóa.
B. Nghệ An.
C. Quảng Trị.
D. Hà Tĩnh.
Đáp án đúng là: D
Ở Bắc Trung Bộ, mỏ sắt tập trung chủ yếu ở tỉnh Hà Tĩnh với mỏ có quy mô và trữ lượng lớn nhất là Thạch Khê. Mỏ Thạch Khê là một mỏ sắt lớn nằm ở phía Bắc Việt Nam, tỉnh Hà Tĩnh. Thạch Khê là một trong những mỏ có trữ lượng quặng sắt lớn nhất Việt Nam và trên thế giới với trữ lượng ước tính khoảng 550 triệu tấn, quặng có 42% kim loại là sắt. Hiện có kế hoạch tăng khai thác quặng sắt từ năm triệu lên bảy triệu tấn mỗi năm.
Phần 2. Lý thuyết Địa lí 8 Bài 4: Khoáng sản Việt Nam
I. Đặc điểm chung của tài nguyên khoáng sản
- Việt Nam có nguồn tài nguyên khoáng sản khá phong phú và đa dạng. Nước ta đã phát hiện được trên 5000 mỏ và điểm quặng của khoảng 60 loại khoáng sản khác nhau, bao gồm:
+ Khoáng sản năng lượng, như: than, dầu mỏ, khí đốt,..;
+ Khoáng sản kim loại, như: sắt, đồng, bô-xít,...;
+ Khoáng sản phi kim loại, như: a-pa-tit, đá vôi, sét, cao lanh,...
- Phần lớn các mỏ khoáng sản của nước ta có trữ lượng vừa và nhỏ. Một số khoáng sản có trữ lượng lớn là: than, dầu mỏ, khí đốt, sắt, đồng, bô-xít, đá vôi,...
- Một số loại khoáng sản có giá trị kinh tế cao như: dầu mỏ, khí đốt, than, vàng, thiếc,... Hiện nay, nguồn tài nguyên khoáng sản của nước ta được khai thác để phục vụ cho sự phát triển kinh tế đất nước và tạo mặt hàng xuất khẩu.
- Sự hình thành khoáng sản ở nước ta gắn liền với quá trình hình thành và phát triển của tự nhiên. Nguồn tài nguyên khoáng sản đa dạng là kết quả của lịch sử phát triển địa chất lâu dài, phức tạp và do vị trí địa lí nước ta nằm ở nơi giao nhau của hai vành đai sinh khoáng lớn là Thái Bình Dương và Địa Trung Hải.
II. Đặc điểm phân bố tài nguyên khoáng sản
- Khoáng sản phân bố ở hầu khắp cả nước. Tuy nhiên, một số khoáng sản có trữ lượng đáng kể tập trung ở một số khu vực như:
+ Than đá phân bố chủ yếu ở vùng Đông Bắc, nhiều nhất là ở bể than Quảng Ninh.
+ Than nâu phân bố nhiều ở đồng bằng sông Hồng.
+ Dầu mỏ, khí đốt phân bố nhiều ở thềm lục địa phía đông nam.
+ Bô-xít phân bố nhiều ở vùng Tây Nguyên.
+ A-pa-tit phân bố nhiều ở tỉnh Lào Cai.
+ Đá vôi có nhiều ở vùng núi phía bắc và vùng Bắc Trung Bộ.
- Sự phân bố khoáng sản ở nước ta có liên quan chặt chẽ với sự phân hoá phức tạp, đa dạng của các hoạt động địa chất nội sinh và ngoại sinh.
+ Các mỏ khoáng sản nội sinh thường tập trung tại các đứt gãy sâu với hoạt động uốn nếp và mac-ma diễn ra mạnh mẽ.
+ Các khoáng sản ngoại sinh thường tập trung ở vùng biển nông, thềm lục địa hoặc vùng trũng trong nội địa.
III. Vấn đề sử dụng hợp lí tài nguyên
- Lý do cần sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên khoáng sản:
+ Khoáng sản không phải là tài nguyên vô tận. Quá trình hình thành khoáng sản cần phải trải qua hàng triệu năm.
+ Khoáng sản có vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, cung cấp nhiên liệu cho đời sống và sản xuất, cung cấp nguyên liệu cho nhiều ngành công nghiệp,..
+ Hiện nay, nước ta đã tiến hành thăm dò và khai thác nhiều mỏ khoáng sản để phục vụ cho đời sống và phát triển kinh tế. Tuy nhiên, việc khai thác và sử dụng khoáng sản còn chưa hợp lí, gây lãng phí, ảnh hưởng tới môi trường và sự phát triển bền vững.
- Để sử dụng hợp lí nguồn tài nguyên khoáng sản, chúng ta cần:
+ Thực hiện nghiêm Luật Khoáng sản của Việt Nam.
+ Quản lí chặt chẽ việc khai thác khoáng sản để tránh tình trạng thất thoát.
+ Sử dụng khoáng sản tiết kiệm để đảm bảo lợi ích lâu dài của đất nước.
+ Quản lí trữ lượng và sản lượng khai thác.
+ Sử dụng công nghệ khai thác tiên tiến để tránh tình trạng làm ô nhiễm môi trường và nâng cao hiệu quả khai thác.
Xem thêm các bộ Trắc nghiệm Địa lí 8 (Cánh diều) hay, có đáp án chi tiết:
Trắc nghiệm Bài 1: Vị trí và phạm vi lãnh thổ Việt Nam
Trắc nghiệm Bài 2: Địa hình Việt Nam
Trắc nghiệm Bài 5: Khí hậu Việt Nam
Trắc nghiệm Bài 7: Thuỷ văn Việt Nam
Trắc nghiệm Bài 8: Tác động của biến đổi khí hậu đối với khí hậu và thuỷ văn Việt Nam
CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ VÀ DỊCH VỤ GIÁO DỤC VIETJACK
- Người đại diện: Nguyễn Thanh Tuyền
- Số giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh: 0108307822, ngày cấp: 04/06/2018, nơi cấp: Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội.
2021 © All Rights Reserved.