Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 3 (Chân trời sáng tạo) Tuần 8 có đáp án

Toptailieu.vn biên soạn và giới thiệu tiêu đề Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 3 (Chân trời sáng tạo) Tuần 8 có đáp án hay, chi tiết sẽ giúp học sinh ôn luyện, biết cách làm các dạng bài tập Tiếng Việt lớp 3 từ đó học tốt Tiếng Việt lớp 3.

Chỉ từ 300k mua trọn bộ Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 3 (Chân trời sáng tạo) bản word có lời giải chi tiết (Chỉ 200k cho 1 học kì):

B1: Gửi phí vào tài khoản 0711000255837 - NGUYEN THANH TUYEN Ngân hàng Vietcombank (QR)

B2: Nhắn tin tới zalo Vietjack Official - nhấn vào đây để thông báo và nhận giáo án.

Xem thử tài liệu tại đây: Link tài liệu

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 3 (Chân trời sáng tạo) Tuần 8 có đáp án

Phần I. Đọc hiểu

Chị đã qua tuổi Đoàn

Em hôm nay vào Đội

Màu khăn đỏ dắt em

Bước qua thời thơ dại.

 

Màu khăn tuổi thiếu niên

Suốt đời tươi thắm mãi

Như lời ru vời vợi

Chẳng bao giờ cách xa.

 

 

Này em, mở cửa ra

Một trời xanh vẫn đợi

Cánh buồm là tiếng gọi

Mặt biển và dòng sông.

Nắng vườn trưa mênh mông

Bướm bay như lời hát

Con tàu là đất nước

Đưa ta tới bến xa.

 

Những ngày chị đi qua

Những ngày em đang tới

Khao khát lại bắt đầu

Từ màu khăn đỏ chói. 

XUÂN QUỲNH

1. Viết lại cho đúng các tên riêng có trong câu ca dao sau:

Tiếng lành bình định tốt nhà,

Phú yên tốt lúa, khánh hòa tốt trâu.

Ca dao

2. Điền vào chỗ trống:

a. Chữ ch hoặc chữ tr

Nắng trưa giữa lớp trời xanh

Chim non học chữ trên cành líu lo.

Lúc kể chuyện, lúc ngâm thơ

Trong veo đôi mắt nhìn tờ lá non.

b.     Vần an hoặc ang và thêm thanh (nếu cần)

Ban mai thức giấc rộn ràng

Làn gió như cũng ngỡ ngàng reo ca

Tiếng trống vang gọi gần xa

Chào năm học mới chan hòa yêu thương!

3. Tìm hình ảnh so sánh và từ ngữ dùng để so sánh trong các đoạn thơ, đoạn văn sau rồi điền vào bảng.

a.       Trẻ em như búp trên cành.

Hồ Chí Minh

b.       Những đêm nào trăng khuyết

Trông giống con thuyền trôi.

Nhược Thuỷ

c. Từ xa nhìn lại, cây gạo sừng sững như một tháp đèn khổng lồ. Hàng ngàn bông hoa là hàng ngàn ngọn lửa hồng tươi. Hàng ngàn búp nõn là hàng ngàn ánh nến trong xanh.

Vũ Tú Na

Sự vật 1

Từ ngữ dùng để so sánh

Sự vật 2

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Phần II. Luyện tập

4. Xếp các từ in đậm vào nhóm thích hợp.

a. Ở bờ ao nhà tôi có một bụi kim ngân. Cứ vào dịp tháng Năm, từ các kẽ lá nảy ra từng chùm hoa hai bông, một bông màu vàng, một bông màu trắng, nhỏ xíu, thơm ngát.

(Theo Trần Hoài Dương)

b. Nơi con có bộ lông màu nâu nhạt, mịn màng, bốn cẳng cao nghều như là đi trên những đôi cà kheo. Cái đầu dài và nhỏ, hai tại vểnh lên.

(Nguyệt Ánh)

- Từ ngữ chỉ màu sắc:

- Từ ngữ chỉ hình dáng, kích thước:

- Từ ngữ chỉ hương vị:

5. Tìm thêm từ ngữ chỉ đặc điểm viết vào bảng sau:

Từ ngữ chỉ màu sắc

Từ ngữ chỉ hình dáng, kích thước

Từ ngữ chỉ hương vị

 

 

 

Phần III. Viết

Viết đoạn văn về tình cảm của em đối với người bạn thân trong lớp.

HƯỚNG DẪN ĐÁP ÁN

Phần I. Đọc hiểu

1.

Tiếng lành Bình Định tốt nhà,

Phú Yên tốt lúa, Khánh Hòa tốt trâu.

2.

a.       

Nắng trưa giữa lớp trời xanh

Chim non học chữ trên cành líu lo.

                                 Lúc kể chuyện, lúc ngâm thơ

Trong veo đôi mắt nhìn tờ lá non.

b.       

Ban mai thức giấc rộn ràng

Làn gió như cũng ngỡ ngàng reo ca

                                  Tiếng trống vang gọi gần xa

Chào năm học mới chan hòa yêu thương!

3.

Sự vật 1

Từ ngữ dùng để so sánh

Sự vật 2

Trẻ em

như

Búp trên cành

Những đêm trăng khuyết

Trông giống

Con thuyền trôi

Cây gạo sừng sững

như

Tháp đèn khổng lồ

Bông hoa

Ngọn lựa hồng tươi

Búp nõn

Ánh nến trong xa

 

Phần II. Luyện tập

4.

- Từ ngữ chỉ màu sắc: vàng, trắng, nâu nhạt.

- Từ ngữ chỉ hình dáng, kích thước: nhỏ xíu, cao nghều, dài, nhỏ.

- Từ ngữ chỉ hương vị: thơm ngát.

5.

Từ ngữ chỉ màu sắc

Từ ngữ chỉ hình dáng, kích thước

Từ ngữ chỉ hương vị

Đỏ, xanh, vàng, hồng, tím, cam, đen, trắng, xanh lam…

Lớn, bé, to, cao, thấp, gầy, béo, …

Thơm lừng, ngọt, nhạt, mặn, chát, ngào ngạt, đắng, ….

 

Phần III. Viết

Đoạn văn tham khảo

           Tuy mới chuyển đến lớp được một học kì nhưng em đã có rất nhiều người bạn mới, trong đó người bạn thân nhất của em là Kiều Vy. Lần đầu tiên bước vào lớp em đã rất lo lắng, bởi lớp học, bạn bè đều rất xa lạ với em. Khi ấy, em được cô giáo xếp ngồi cùng Kiều Vy. Ngay trong lần gặp mặt đầu tiên, em đã ấn tượng với một cô gái xinh xắn cùng nụ cười tươi như ánh mặt trời. Kiều Vy đã chủ động làm quen với em, sau đó còn dẫn em đến làm quen với các bạn khác trong giờ ra chơi. Nhờ có Kiều Vy mà rất nhanh em đã làm quen được với môi trường mới, có thêm những bạn học thân thiện, đáng yêu. Em cảm thấy mình thật may mắn vì đã có một người bạn như Kiều Vy.

Xem thêm các bài giải Bài tập cuối tuần Tiếng việt lớp 3 (Chân trời sáng tạo) có đáp án hay, chi tiết khác:

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 3 - Tuần 9

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 3 - Tuần 10

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 3 - Tuần 11

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 3 - Tuần 12

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 3 - Tuần 13

Từ khóa :
Giải bài tập
Đánh giá

0

0 đánh giá