Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 3 (Kết nối tri thức) Tuần 4 có đáp án

Toptailieu.vn biên soạn và giới thiệu tiêu đề Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 3 (Kết nối tri thức) Tuần 4 có đáp án hay, chi tiết sẽ giúp học sinh ôn luyện, biết cách làm các dạng bài tập Tiếng Việt lớp 3 từ đó học tốt Tiếng Việt lớp 3.

Chỉ từ 300k mua trọn bộ Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 3 (Kết nối tri thức) bản word có lời giải chi tiết (Chỉ 200k cho 1 học kì):

B1: Gửi phí vào tài khoản 0711000255837 - NGUYEN THANH TUYEN Ngân hàng Vietcombank (QR)

B2: Nhắn tin tới zalo Vietjack Official - nhấn vào đây để thông báo và nhận giáo án.

Xem thử tài liệu tại đây: Link tài liệu

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 3 (Kết nối tri thức) Tuần 4 có đáp án

I. LUYỆN ĐỌC DIỄN CẢM

HAI MẸ CON VÀ BÀ TIÊN

Ngày xưa, ở làng kia, có hai mẹ con cô bé sống trong một túp lều. Họ phải làm lụng vất vả quanh năm mới đủ ăn.

Một hôm, người mẹ không may bị bệnh nặng. Cô bé ngày đêm chăm sóc mẹ, nhưng bệnh mẹ mỗi ngày một nặng thêm. Có người mách:

- Ở vùng bên có ông thầy thuốc giỏi chữa được bệnh này.

Cô bé nhờ bà con hàng xóm trông nom mẹ, ngay hôm ấy lên đường.

Vừa đi, cô bé hiếu thảo vừa lo mấy đồng bạc mang theo không đủ trả tiền thuốc cho mẹ. Bỗng cô thấy bên đường có vật gì như chiếc tay nải ai bỏ quên.

Cô bé nhặt tay nải lên. Miệng túi không hiểu sao lại mở. Cô bé thoáng thấy bên trong có những thỏi vàng lấp lánh. Cô mừng rỡ reo lên: “Mình có tiền mua thuốc cho mẹ rồi!”. Ngẩng đầu lên, cô chợt thấy phía xa có bóng một bà cụ lưng còng đang đi chầm chậm. Cô bé đoán đây là tay nải của bà cụ. Cô bé nghĩ: “ tội nghiệp cho bà cụ, mất chiếc tay nải này chắc buồn và tiếc lắm. Mình không nên lấy của cụ”. Nghĩ vậy, cô bé bèn rảo bước nhanh đuổi theo bà cụ, vừa đi vửa gọi :

-Bà ơi, có phải chiếc tay nải này là của bà để quên không?

Bà lão cười hiền hậu:

 

- Khen cho con hiếu thảo lại thật thà. Ta chính là tiên thử lòng con đấy thôi. Con thật đáng được giúp đỡ. Hãy đưa ta về nhà chữa bệnh cho mẹ con.

Thế là người mẹ được chữa khỏi bệnh. Mẹ con họ lại sống hạnh phúc bên nhau.

(Sưu tầm)

II. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN

(Khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng hoặc làm theo yêu cầu):

Câu 1. Hai mẹ con cô bé sống trong hoàn cảnh như thế nào?

A. giàu sang, sung sướng

B. vất vả, nghèo khó

C. đầy đủ, đáng mơ ước

Câu 2. Khi mẹ bị bệnh năng, cô bé đã làm gì?

A. Ngày đêm chăm sóc mẹ.

B. Đi tìm thầy thuốc giỏi chữa bệnh cho mẹ.

C. Tất cả những việc làm trên.

Câu 3. Vì sao bà tiên lại nói: “Khen cho con đã hiếu thảo lại thật thà?”

A. Vì cô bé trả lại tay nải cho bà.

B. Vì cô hết lòng chăm sóc mẹ ốm, tìm người chữa chạy cho mẹ và lại không tham của rơi.

C. Vì cô bé ngoan ngoãn, không tham của rơi.

Câu 4. Nội dung câu chuyện là:

A. Khuyên người ta nên thật thà.

B. Khuyên người ta nên quan tâm chăm sóc cha, mẹ.

C. Ca ngợi cô bé hiếu thảo và thật thà.

III. LUYỆN TẬP

Câu 6. Điền ch/tr vào chỗ chấm:

Miệng và chân …. anh cãi rất lâu,… ân nói :

- Tôi hết đi lại …ạy, phải… ịu bao điều đau đớn, nhưng đến đâu, cứ có gì ngon là anh lại được xơi tất. Thật bất công quá!

Miệng từ tốn … ả lời:

- Anh nói …uyện gì mà lạ thế! Nếu tôi ngừng ăn, thì liệu anh có bước nổi nữa không nào?

Gợi ý

Miệng và chân tranh cãi rất lâu. Chân nói:

- Tôi hết đi lại chạy, phả chịu bao điều đau đớn, nhưng đến đâu, cứ có gì ngon là anh lại được xơi tất. Thật bất công quá!

Miệng từ tốn trả lời:

- Anh nói chuyện gì mà lạ thế! Nếu tôi ngừng ăn, thì liệu anh có bước nổi nữa không nào?

Câu 7. Gạch dưới từ ngữ chỉ đặc điểm thời tiết hoặc sự vật tiêu biểu của mùa hè có trong đoạn văn dưới đây:

Mùa hạ năm nay đến muộn nhưng không vì thế mà cái oi nồng, nóng bức lại dịu đi. Thậm chí có những hôm, trận mưa rào xối xả cũng không thể cuốn trôi được hơi nóng trong bầu không khí. He hé cánh cửa sổ, Ngát thấy chùm hoa phượng nở đầu tiên vẫn chưa phai sắc. Được nghỉ hè đã hai tuần rồi nhưng ngắm sắc đỏ của phượng hòa cùng ánh nắng chói chang khiến cho Ngát tưởng như ngày mai em sẽ tung tăng đến tham dự buổi tổng kết cuối năm học.

Gợi ý

Gạch chân vào những từ: oi nồng, nóng bức, hơi nóng, phai sắc, sắc đỏ, chói chang.

Câu 8. Điền dấu hai chấm vào vị trí thích hợp trong mỗi câu sau:

a) Cơn mưa rào làm cho mọi thứ trên đường phố trở lên sạch đẹp hơn con đường bóng loáng, cây cối xanh mướt, không khí trong lành,...

b) Vùng Hòn với những vòm lá với đủ các loại cây trái mít, dừa, cau, mẵng cầu, lê-ki-ma măng cụt sum sê nhẫy nhượt.

Gợi ý

a) Cơn mưa rào làm cho mọi thứ trên đường phố trở lên sạch đẹp hơn con đường bóng loáng, cây cối xanh mướt, không khí trong lành,...

b) Vùng Hòn với những vòm lá với đủ các loại cây: trái mít, dừa, cau, mẵng cầu, lê-ki-ma măng cụt sum sê nhẫy nhượt.

Xem thêm các bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 3 chọn lọc, hay khác:

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 3 - Tuần 5

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 3 - Tuần 6

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 3 - Tuần 7

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 3 - Tuần 8

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 3 - Tuần 9

Từ khóa :
Giải bài tập
Đánh giá

0

0 đánh giá