20 câu trắc nghiệm KTPL 11 (Cánh diều) Bài 11: Bình đẳng giới trong đời sống xã hội

167

Toptailieu.vn xin giới thiệu 20 câu trắc nghiệm KTPL 11 Bài 11: Bình đẳng giới trong đời sống xã hội sách Cánh diều. Bài viết gồm 20 câu hỏi trắc nghiệm với đầy đủ các mức độ và có hướng dẫn giải chi tiết sẽ giúp học sinh ôn luyện kiến thức và rèn luyện kĩ năng làm bài trắc nghiệm KTPL 11. Bên cạnh đó là phần tóm tắt nội dung chính lý thuyết Bài 11: Bình đẳng giới trong đời sống xã hội đầy đủ và chính xác nhất. Mời các bạn đón xem:

20 câu trắc nghiệm KTPL 11 (Cánh diều) Bài 11: Bình đẳng giới trong đời sống xã hội

Câu 1. Một trong những quy định của pháp luật về bình đẳng giới trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo là: nam, nữ bình đẳng trong việc

A. tham gia các hoạt động xã hội.

B. tiến hành sản xuất, kinh doanh.

C. lựa chọn ngành, nghề học tập.

D. tiếp cận các cơ hội việc làm.

Đáp án đúng là: C

- Bình đẳng giới trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo là: Nam, nữ bình đẳng về độ tuổi đi học, đào tạo, bồi dưỡng; trong việc lựa chọn ngành, nghề học tập, đào tạo; trong việc tiếp cận và hưởng thụ các chính sách về giáo dục, đào tạo.....

Câu 2. Một trong những nội dung của quyền bình đẳng giới trong lao động là mọi công dân đều được thực hiện quyền lao động thông qua

A. nội dung thông cáo báo chí.

B. lựa chọn việc làm phù hợp.

C. kế hoạch điều tra nhân lực.

D. chiến lược phân bố dân cư.

Đáp án đúng là: B

Một trong những nội dung của quyền bình đẳng giới trong lao động là mọi công dân đều được thực hiện quyền lao động thông qua lựa chọn việc làm phù hợp.

Câu 3. Nam, nữ bình đẳng về tiêu chuẩn, độ tuổi khi tuyển dụng - đó là quy định pháp luật về bình đẳng giới trên lĩnh vực nào?

A. Chính trị.

B. Văn hóa.

C. Lao động.

D. Giáo dục.

Đáp án đúng là: C

- Bình đẳng giới trong lĩnh vực lao động là: Nam, nữ bình đẳng về tiêu chuẩn, độ tuổi khi tuyển dụng, được đối xử bình đẳng tại nơi làm việc về việc làm, tiền công, tiền thưởng, bảo hiểm xã hội, điều kiện lao động và các điều kiện làm việc khác,...

Câu 4. Trong tình huống dưới đây, chủ thể nào không vi phạm quy định pháp luật về bình đẳng giới trong lĩnh vực lao động?

Tình huống. Chị H đang làm việc tại công ty xuất nhập khẩu X. Chị luôn hoàn thành tốt mọi công việc được giao, có chuyên môn tốt và được đồng nghiệp quý mến. Nhưng khi khuyết trưởng phòng nhân sự, ông T (giám đốc công ty) đã không bổ nhiệm chị làm trưởng phòng nhân sự mà lại bổ nhiệm anh Q với lí do chị là nữ, tuổi còn trẻ.

A. Chị H và anh Q.

B. Chị H và ông T.

C. Ông T và anh Q.

D. Chị H, anh Q và ông T.

Đáp án đúng là: A

Trong tình huống dưới đây, chị H và anh Q không có hành vi vi phạm quy định pháp luật về bình đẳng giới trong lĩnh vực lao động.

Câu 5. Một trong những quy định của pháp luật về bình đẳng giới trong lĩnh vực kinh tế là: nam, nữ bình đẳng trong việc

A. tiếp cận nguồn vốn, thị trường.

B. tham gia các hoạt động xã hội.

C. lựa chọn ngành, nghề đào tạo.

D. ứng cử vào các cơ quan, tổ chức.

Đáp án đúng là: A

- Bình đẳng giới trong lĩnh vực kinh tế là: Nam, nữ bình đẳng trong việc thành lập doanh nghiệp, tiến hành hoạt động sản xuất, kinh doanh, quản lý doanh nghiệp, tiếp cận thông tin, nguồn vốn, thị trường....

Câu 6. Nam, nữ bình đẳng về độ tuổi đi học, đào tạo, bồi dưỡng - đó là quy định pháp luật về bình đẳng giới trên lĩnh vực nào?

A. Chính trị và xã hội.

B. Khoa học và công nghệ.

C. Hôn nhân và gia đình.

D. Giáo dục và đào tạo.

Đáp án đúng là: D

- Bình đẳng giới trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo là: Nam, nữ bình đẳng về độ tuổi đi học, đào tạo, bồi dưỡng; trong việc lựa chọn ngành, nghề học tập, đào tạo; trong việc tiếp cận và hưởng thụ các chính sách về giáo dục, đào tạo.....

Câu 7. Một trong những nội dung của quyền bình đẳng trong hôn nhân và gia đình là vợ, chồng có quyền và nghĩa vụ ngang nhau trong việc

A. bài trừ quyền tự do tín ngưỡng.

B. sở hữu tài sản chung.

C. lựa chọn hành vi bạo lực.

D. áp đặt mọi quan điểm riêng.

Đáp án đúng là: B

Một trong những nội dung của quyền bình đẳng trong hôn nhân và gia đình là vợ, chồng có quyền và nghĩa vụ ngang nhau trong việc sở hữu tài sản chung.

Câu 8. Hành vi của ông S trong tình huống dưới đây đã vi phạm quy định pháp luật về bình đẳng giới trong lĩnh vực nào?

Tình huống. Anh K và chị P là nhân viên của ông ty X. Hai người đều là những nhân viên có chuyên môn tốt, thái độ làm việc chăm chỉ và có tinh thần cầu tiến. Nhận thấy những phẩm chất tốt của anh K và chị P nên anh C (trưởng phòng nhân sự) đã đề cử hai nhân viên này tham gia khóa đào tạo về chuyển đổi số trong lĩnh vực khoa học môi trường tại nước ngoài. Biết được tin này, anh K và chị P rất vui và thể hiện nguyện vọng sẵn sàng tham gia khóa đào tạo. Tuy nhiên, khi danh sách đề cử được chuyển tới ông S (giám đốc công ty), ông S đã gạch tên chị P vì ông cho rằng: lĩnh vực này có nhiều thách thức, tính cạnh tranh cao nên không phù hợp với nữ giới.

A. Chính trị và xã hội.

B. Kinh tế và lao động.

C. Hôn nhân và gia đình.

D. Giáo dục và đào tạo.

Đáp án đúng là: D

Hành vi của ông S trong tình huống trên đã vi phạm phạm quy định pháp luật về bình đẳng giới trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo.

Câu 9. Một trong những nội dung của bình đẳng trong hôn nhân và gia đình là vợ, chồng có quyền và nghĩa vụ ngang nhau trong việc

A. lựa chọn, áp đặt nghề nghiệp.

B. sử dụng, đề cao bạo lực.

C. nuôi dưỡng, giáo dục các con.

D. sàng lọc, cân bằng giới tính.

Đáp án đúng là: C

Một trong những nội dung của bình đẳng trong hôn nhân và gia đình là vợ, chồng có quyền và nghĩa vụ ngang nhau trong việc nuôi dưỡng, giáo dục các con.

Câu 10. Theo quy định của pháp luật, quyền bình đẳng trong hôn nhân và gia đình không thể hiện ở việc vợ chồng cùng

A. định đoạt khối tài sản chung.

B. thống nhất địa điểm cư trú.

C. tôn trọng nhân phẩm của nhau.

D. bài trừ quyền tự do tín ngưỡng.

Đáp án đúng là: D

Theo quy định của pháp luật, quyền bình đẳng trong hôn nhân và gia đình không thể hiện ở việc vợ chồng cùng bài trừ quyền tự do tín ngưỡng.

Câu 11. Hành vi của anh B và chị A trong tình huống dưới đây đã vi phạm quy định pháp luật về bình đẳng giới trong lĩnh vực nào?

Tình huống. Vợ chồng anh B, chị A đã có 2 con gái. Do không ép được chị A sinh thêm con thứ 3 với hi vọng có được con trai để “nối dõi tông đường”, anh B đã thường xuyên mắng nhiếc, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của chị A. Bức xúc với hành vi bạo lực tinh thần của chồng, chị A bí mật rút tiền tiết kiệm của 2 vợ chồng và thu xếp hành lí, đưa các con bỏ trốn.

A. Lao động và công vụ.

B. Huyết thống và gia tộc.

C. Tài chính và việc làm.

D. Hôn nhân và gia đình.

Đáp án đúng là: D

Hành vi của anh B và chị A trong tình huống trên đã vi phạm quy định pháp luật về bình đẳng giới trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình.

Câu 12. Hành vi của Hiệu trưởng trường mần non dân lập B trong tình huống dưới đây đã vi phạm quy định pháp luật về bình đẳng giới trên lĩnh vực nào?

Tình huống. Trường mầm non dân lập B có nhu cầu mở rộng quy mô đào tạo, tăng thêm số lớp trong trường. Để đáp ứng nhu cầu này, nhà trường đã thông báo tuyển dụng thêm giáo viên. Đọc được thông báo, anh Q và chị M cùng nộp hồ sơ dự tuyển vào vị trí giáo viên mầm non của trường B. Tuy nhiên, bà K (hiệu trưởng) đã từ chối hồ sơ của anh Q với lý do: nghề này chỉ phù hợp với nữ giới.

A. Chính trị.

B. Văn hóa.

C. Lao động.

D. Giáo dục.

Đáp án đúng là: C

Trong tình huống trên, bà K (Hiệu trưởng trường mần non dân lập B) đã vi phạm quy định pháp luật về bình đẳng giới trên lĩnh vực lao động.

Câu 13. Một trong những nội dung của quyền bình đẳng trong hôn nhân và gia đình là vợ, chồng có quyền và nghĩa vụ ngang nhau trong việc

A. lựa chọn nơi cư trú.

B. cùng sử dụng bạo lực.

C. bài trừ quyền tự do tín ngưỡng.

D. định đoạt tài sản công cộng.

Đáp án đúng là: A

Một trong những nội dung của quyền bình đẳng trong hôn nhân và gia đình là vợ, chồng có quyền và nghĩa vụ ngang nhau trong việc lựa chọn nơi cư trú.

Câu 14. Nội dung nào sau đây không phản ánh đúng ý nghĩa của bình đẳng giới đối với đời sống con người và xã hội?

A. Tạo điều kiện, cơ hội để nam và nữ phát huy năng lực của mình.

B. Là nhân tố duy nhất đảm bảo sự phát triển bền vững của đất nước.

C. Góp phần cải thiện và đóng góp vào sự phát triển bền vững của xã hội.

D. Củng cố quan hệ hợp tác, hỗ trợ nhau trong đời sống gia đình và xã hội.

Đáp án đúng là: B

- Bình đẳng giới có ý nghĩa quan trọng đối với đời sống:

+ Góp phần cải thiện và đóng góp vào sự phát triển bền vững của xã hội;

+ Hướng tới xã hội công bằng - dân chủ - văn minh.

+ Bình đẳng giới tạo điều kiện, cơ hội để nam và nữ phát huy năng lực của mình; thiết lập, củng cố quan hệ hợp tác, hỗ trợ nhau trong đời sống gia đình và xã hội.

+ Mang lại những thay đổi tích cực trong các lĩnh vực đời sống xã hội.

Câu 15. Thực hiện quy định về bình đẳng giới

A. là nhiệm vụ lớn nhất của nhà nước.

B. là trách nhiệm của mỗi cá nhân.

C. là trách nhiệm riêng của cơ quan công an.

D. là trách nhiệm riêng của cơ quan tư pháp.

Đáp án đúng là: B

Thực hiện quy định về bình đẳng giới là trách nhiệm của mỗi cá nhân.

Câu 16. Nam, nữ bình đẳng trong tham gia quản lý nhà nước, tham gia hoạt động xã hội - đó là quy định pháp luật về bình đẳng giới trên lĩnh vực nào?

A. Chính trị.

B. Kinh tế.

C. Hôn nhân và gia đình.

D. Văn hóa và giáo dục.

Đáp án đúng là: A

- Bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trị: Nam, nữ bình đẳng trong các hoạt động chính trị, tham gia quản lí nhà nước, các hoạt động xã hội, bầu cử, ứng cử, đề bạt, bổ nhiệm trong các cơ quan, tổ chức.

Câu 17. Một trong những quy định của pháp luật về bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trị là: nam, nữ bình đẳng trong việc

A. tiếp cận, ứng dụng khoa học và công nghệ.

B. tự ứng cử và được giới thiệu ứng cử Đại biểu Quốc hội.

C. tiếp cận và hưởng thụ các chính sách về giáo dục, đào tạo.

D. thành lập doanh nghiệp, tiến hành hoạt động sản xuất.

Đáp án đúng là: B

Một trong những quy định của pháp luật về bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trị là: nam, nữ bình đẳng trong việc tự ứng cử và được giới thiệu ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân, vào cơ quan lãnh đạo của các tổ chức khác.

Câu 18. Chủ thể nào trong tình huống dưới đây đã vi phạm quy định pháp luật về bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trị?

Tình huống. Được biết Hội phụ nữ xã X thành lập đội công tác nhằm tuyên truyền, tư vấn cho cộng đồng về chăm sóc sức khỏe sinh sản, kế hoạch hóa gia đình, anh M và chị V đã đăng kí tham gia. Tuy nhiên, chị K (Hội trưởng Hội phụ nữ xã X) đã gạch tên anh M ra khỏi danh sách ứng viên vì chị cho rằng: công việc này không phù hợp với nam giới.

A. Anh M.

B. Chị K.

C. Chị V và anh M.

D. Anh M và chị K.

Đáp án đúng là: B

Trong tình huống trên, chị K đã vi phạm quy định pháp luật về bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trị.

Câu 19. Hành vi của ông N trong tình huống dưới đây đã vi phạm quy định pháp luật về bình đẳng giới trong lĩnh vực nào?

Tình huống. Anh V và chị T tự ứng cử đại biểu HĐND cấp xã. Biết được thông tin này, ông N (cán bộ xã Y) rất bức xúc. Ông N cho rằng: chị T là phụ nữ, không có đủ trình độ và năng lực để trở thành đại biểu HĐND, do đó, ông N đã nhiều lần tung tin đồn thất thiệt, làm ảnh hưởng đến uy tín và danh dự của chị T.

A. Chính trị.

B. Kinh tế.

C. Lao động.

D. Văn hóa.

Đáp án đúng là: A

Trong tình huống trên, ông N đã vi phạm quy định pháp luật về bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trị.

Câu 20. Nam, nữ bình đẳng trong việc thành lập doanh nghiệp, tiến hành hoạt động sản xuất, kinh doanh - đó là quy định pháp luật về bình đẳng giới trên lĩnh vực nào?

A. Chính trị.

B. Kinh tế.

C. Văn hóa.

D. Giáo dục.

Đáp án đúng là: B

- Bình đẳng giới trong lĩnh vực kinh tế là: Nam, nữ bình đẳng trong việc thành lập doanh nghiệp, tiến hành hoạt động sản xuất, kinh doanh, quản lý doanh nghiệp, tiếp cận thông tin, nguồn vốn, thị trường....

Xem thêm các bộ Trắc nghiệm KTPL 11 (Cánh diều) hay, có đáp án chi tiết:

Trắc nghiệm Bài 9: Văn hóa tiêu dùng

Trắc nghiệm Bài 10: Quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật

Trắc nghiệm Bài 12: Quyền bình đẳng giữa các dân tộc, tôn giáo

Trắc nghiệm Bài 13: Quyền và nghĩa vụ của công dân trong tham gia quản lí nhà nước và xã hội

Trắc nghiệm Bài 14: Quyền và nghĩa vụ công dân về bầu cử và ứng cử

Từ khóa :
Giải bài tập
Đánh giá

0

0 đánh giá