SBT Ngữ văn 11 (Cánh diều) Ôn tập và tự đánh giá cuối học kì 1

130

Toptailieu.vn biên soạn và giới thiệu lời giải SBT Ngữ văn 11 (Cánh diều) Ôn tập và tự đánh giá cuối học kì 1 hay, chi tiết sẽ giúp học sinh dễ dàng trả lời câu hỏi SBT Ngữ văn 11 Bài Ôn tập và tự đánh giá cuối học kì 1 từ đó học tốt mô Ngữ văn 11.

SBT Ngữ văn 11 (Cánh diều) Ôn tập và tự đánh giá cuối học kì 1

I. Bài tập ôn tập

Câu 1 trang 53 SBT Ngữ Văn 11 Tập 1: Xác định thể loại và kiểu văn bản trong bảng sau cho phù hợp với các văn bản đọc hiểu ở sách Ngữ văn 11, tập một.

Tên văn bản đã học

Thể loại và kiểu văn bản

 

Truyện

Thơ

Truyện thơ

Văn bản thông tin

1. Trao duyên

 

 

 

 

2. Hôm qua tát nước đầu đình

 

 

 

 

 

3. Sóng

 

 

 

 

4. Anh hùng tiếng đã gọi rằng

 

 

 

 

5. Lời tiễn dặn (trích Tiễn dặn người yêu)

 

 

 

 

6. Thề nguyền

 

 

 

 

7. Tôi yêu em

 

 

 

 

8. Nỗi niềm tương tư

 

 

 

 

9. Đọc Tiểu Thanh kí

 

 

 

 

10. Chữ người tử tù

 

 

 

 

11. Phải coi luật pháp như khí trời để thở

 

 

 

 

12. Tiếng Việt lớp trẻ bây giờ

 

 

 

 

13. Tấm lòng người mẹ

 

 

 

 

14. Chí Phèo

 

 

 

 

15. Tạ Quang Bửu – Người thấy thông thái

 

 

 

 

16. Sông nước trong tiếng miền Nam

 

 

 

 

17. Kép Tư Bền

 

 

 

 

Trả lời:

Tên văn bản đã học

Thể loại và kiểu văn bản

Truyện

Thơ

Truyện thơ

Văn bản thông tin

1. Trao duyên

 

x

 

 

2. Hôm qua tát nước đầu đình

 

x

 

 

3. Sóng

 

x

 

 

4. Anh hùng tiếng đã gọi rằng

 

x

 

 

5. Lời tiễn dặn (trích Tiễn dặn người yêu)

 

 

x

 

6. Thề nguyền

 

x

 

 

7. Tôi yêu em

 

x

 

 

8. Nỗi niềm tương tư

 

 

x

 

9. Đọc Tiểu Thanh kí

 

x

 

 

10. Chữ người tử tù

x

 

 

 

11. Phải coi luật pháp như khí trời để thở

 

 

 

x

12. Tiếng Việt lớp trẻ bây giờ

 

 

 

x

13. Tấm lòng người mẹ

x

 

 

 

14. Chí Phèo

x

 

 

 

15. Tạ Quang Bửu – Người thấy thông thái

 

 

 

x

16. Sông nước trong tiếng miền Nam

 

 

 

x

17. Kép Tư Bền

x

 

 

 

Câu 2 trang 54 SBT Ngữ Văn 11 Tập 1: Nối tên văn bản đọc hiểu trong bài tập 1 phù hợp với thể loại và kiểu văn bản ở cột trái trong bảng sau:

Tên tiểu loại / kiểu văn bản

Tên văn bản

(ghi theo số thứ tự ở câu 1)

Truyện

 

Truyện thơ

 

Thơ

 

Văn bản thông tin

 

Trả lời:

Tên tiểu loại / kiểu văn bản

Tên văn bản

(ghi theo số thứ tự ở câu 1)

Truyện

Chữ người tử tù, Tấm lòng người mẹ, Chí Phèo, Kép Tư Bền

Truyện thơ

Lời tiễn dặn (trích Tiễn dặn người yêu), Nỗi niềm tương tư

Thơ

Trao duyên, Hôm qua tát nước đầu đình, Sóng, Anh hùng tiếng đã gọi rằng, Thề nguyền, Tôi yêu em, Đọc Tiểu Thanh kí

Văn bản thông tin

Phải coi luật pháp như khí trời để thở, Tiếng Việt lớp trẻ bây giờ, Tạ Quang Bửu – Người thấy thông thái, Sông nước trong tiếng miền Nam

Câu 3 trang 54 SBT Ngữ Văn 11 Tập 1: (Câu 2, SGK) Xác định đề tài, chủ đề và một số đặc điểm tiêu biểu cần chú ý khi đọc các văn bản được học ở Bài 1 trong sách Ngữ văn 11, tập một.

Trả lời:

- Bài 1 học thơ và truyện thơ (truyện thơ dân gian và truyện thơ Nôm). Có các văn bản thơ là Sóng của Xuân Quỳnh, Tôi yêu em (Pu-skin), Lời tiễn dặn (trích Tiễn dặn người yêu – truyện thơ dân gian của dân tộc Thái) và truyện thơ Nôm qua văn bản Nỗi niềm tương tự (trích Bích Câu kì ngộ – Vũ Quốc Trân).

- Đề tài của các văn bản thơ và truyện thơ đều viết về tình yêu lứa đôi (xưa và nay). Chủ đề chung của các văn bản đều tập trung nói lên các cung bậc tình cảm, cảm xúc đa dạng, phong phú (yêu thương, lo lắng, tương tư, nhớ mong,...); ca ngợi tình yêu trong sáng, thuỷ chung, say đắm, rộng lượng, vị tha,...

- Về một số đặc điểm cần chú ý khi đọc các văn bản thơ này, HS cần xem kĩ mục 1. Chuẩn bị, nhất là nội dung giới thiệu tóm tắt tác phẩm và bối cảnh trích đoạn truyện thơ; xem lại các nội dung đọc hiểu của hai văn bản này.

Câu 4 trang 54 SBT Ngữ Văn 11 Tập 1: (Câu 3, SGK) Nêu các nội dung chính và chi ra ý nghĩa của Bài 2 trong sách Ngữ văn 11, tập một. Các văn bản đọc hiểu trong bài này giúp em hiểu được những gì về con người nhà thơ Nguyễn Du?

Trả lời:

Bài 2 sách Ngữ văn 11, tập một tập trung học về thơ văn Nguyễn Du, một trong ba tác giả có bài học riêng trong SGK, nhưng vẫn đọc hiểu theo thể loại. Với Nguyễn Du là học thơ chữ Hán và truyện thơ Nôm (Truyện Kiều). Ngoài ra, có yêu cầu: “Vận dụng được những hiểu biết về tác giả Nguyễn Du để đọc hiểu một số tác phẩm của tác giả này.”.

Đáp ứng yêu cầu trên, sách cung cấp các văn bản đọc hiểu gồm:

+ Bài khái quát Nguyễn Du – Cuộc đời và sự nghiệp.

+ Trao duyên (trích Truyện Kiều).

+ Đọc Tiểu Thanh kí (thơ chữ Hán).

+ Anh hùng tiếng đã gọi rằng (trích Truyện Kiều)

+ Thề nguyền (trích Truyện Kiều).

– Các văn bản đọc hiểu (gồm cả văn bản khái quát và thơ văn) đã giúp người đọc hiểu và thấy rõ chân dung nhà thơ Nguyễn Du cả ngoài đời lẫn trong thơ văn.

+ Một con người xuất thân từ một gia đình, dòng họ có hai truyền thống lớn: truyền thống khoa bảng, đỗ đạt làm quan và truyền thống văn hoá, văn học.

+ Một con người có cuộc đời từng trải với vốn sống phong phú. Nguyễn Du không chỉ là nhân chứng của thời đại mà còn sống gắn bó sâu sắc với những biến cố lớn lao của thời đại.

+ Nguyễn Du là tác giả giữ vị trí hàng đầu trong lịch sử văn học Việt Nam; một nhà nhân đạo chủ nghĩa và nhà thơ thiên tài của dân tộc.

Câu 5 trang 54 SBT Ngữ Văn 11 Tập 1: (Câu 4, SGK) Tóm tắt nội dung chính và thống kê các nhân vật tiêu biểu của các văn bản trong Bài 3, sách Ngữ văn 11, tập một.

Trả lời:

Tác phẩm

Nội dung chính

Nhân vật tiêu biểu

Chí Phèo (Nam Cao)

Phản ánh số phận bi thảm của người dân trước Cách mạng tháng Tám năm 1945.

Đề cao nhân phẩm, lòng yêu thương và cách nhìn nhận, đánh giá con người.

Chí Phèo

Chữ người tử tù (Nguyễn Tuân)

Khắc họa thành công hình tượng Huấn Cao – một người tài hoa, tâm trong sang và khí phách hiên ngang bất khuất. Qua đó thể hiện quan niệm, sự bất tử của cái đẹp và bộc lộ thầm kín lòng yêu nước

Huấn Cao

Tấm lòng người mẹ (Huy-gô)

Kể về tình mẫu tử thiêng liêng của người mẹ Phăng - tin, cô bất chấp tất cả để mong cho con mình được no đủ, hạnh phúc.

Phăng-tin, Giăng-van Giăng

Kép Tư Bền (Nguyễn Công Hoan)

Lên án xã hội Việt Nam lúc bấy giờ, nói lên những bi kịch sau ánh đèn sân khấu hào quang của người nghệ sĩ, sự hy sinh cao cả của người nghệ sĩ cho khán giả và cuộc đời để từ đó chúng ta càng biết trân trọng những người nghệ sĩ hơn.

Tư Bền

Câu 6 trang 54 SBT Ngữ Văn 11 Tập 1: Nêu đặc điểm (nội dung và hình thức) của các văn bản thông tin trong Bài 4, sách Ngữ văn 11, tập một.

Trả lời:

- Về nội dung: Các văn bản thông tin này đều tập trung nói về người Việt, tiếng Việt, cung cấp các thông tin về phẩm chất tốt đẹp cũng như chỉ ra những hạn chế của người Việt trong chấp hành luật pháp và sử dụng tiếng Việt, nhất là với lớp trẻ.

- Về hình thức: các văn này đều có đặc điểm là bài thuyết minh tổng hợp (kết các phương thức biểu đạt như: tự sự, miêu tả, nghị luận, biểu cảm, trong một văn bản).

Câu 7 trang 54 SBT Ngữ Văn 11 Tập 1: Sách Ngữ văn 11, tập một yêu cầu rèn luyện viết những kiểu văn bản nào? Yêu cầu về kĩ năng viết các kiểu văn bản có gì khác biệt so với sách Ngữ văn 10?

Trả lời:

Dựa vào phần mục lục có thể thống kê được các kiểu văn bản và hệ thống kê năng viết mà HS được học trong sách Ngữ văn 11, tập một, Lưu ý câu hỏi chỉ yêu cầu trả lời về nội dung kĩ năng viết ở sách Ngữ văn 11 có gì khác với sách Ngữ văn 10, không hỏi về các kiểu văn bản. Phần kĩ năng viết chính là các nội dung mới mà Ngữ văn 10 chưa có (chưa nếu thành bài học).

Câu 8 trang 55 SBT Ngữ Văn 11 Tập 1: (Câu 7, SGK) Thống kê và phân tích ý nghĩa của các kĩ năng viết được rèn luyện trong các bài học ở Ngữ văn 11, tập một.

Trả lời:

- Kiểu bài nghị luận về một vấn đề xã hội

+ Rèn luyện kĩ năng viết: Mở đầu, kết bài và câu chuyển đoạn trong văn bản nghị luận.

→ Kỹ năng này giúp học sinh có nhiều sự lựa chọn trong quá trình viết mở bài và kết bài cho một bài văn. Bằng việc sử dụng linh hoạt các cách khác nhau, bài viết của học sinh sẽ có nhiều sự sáng tạo hơn và hay hơn.

- Nghị luận về một tác phẩm nghệ thuật:

+ Rèn luyện kĩ năng viết: Câu văn suy lý (lô - gích) và câu văn có hình ảnh trong văn bản nghị luận.

+ Kỹ năng này giúp học sinh viết văn nghị luận tốt hơn. Bài văn có sự tư duy khái niệm, giàu sức thuyết phục.

- Nghị luận về một vấn đề xã hội đặt ra trong tác phẩm văn học

+ Rèn luyện kĩ năng viết: Người viết và người đọc giả định, xưng hô trong bài viết.

+ Khi viết bài văn nghị luận, người viết cần hình dung mình là ai (người viết giả định) và viết cho ai đọc (người đọc giả định). Việc rèn luyện kĩ năng này giúp chúng ta có thể xác định đối tượng “đóng vai” để viết (như nhà báo, phóng viên, luật sư, nhà khoa học,...) và hướng tới một đối tượng người đọc mà em hình dung, tưởng tượng (bạn bè, thầy cô, các bậc phụ huynh, quan toà, hiệu trưởng, nguyên thủ quốc gia,...).

- Bài thuyết minh tổng hợp:

+ Rèn luyện kĩ năng viết: Đoạn văn diễn dịch, quy nạp, đoạn văn phối hợp.

+ Việc học và rèn kĩ năng này người viết có nhiều sự lựa chọn trong việc trình bày bài viết. Linh hoạt trong viết văn, đồng thời người đọc dễ theo dõi nội dung chính của bài viết.

Câu 9 trang 55 SBT Ngữ Văn 11 Tập 1: (Câu 8, SGK) Nêu một số điểm khác biệt giữa yêu cầu viết bài nghị luận về một tư tưởng, đạo lí và nghị luận về một vấn đề xã hội đặt ra trong tác phẩm (Gợi ý: mục đích, nội dung, hình thức, lời văn,...).

Trả lời:

+ Về mục đích:

Nghị luận về một tư tưởng, đạo lí

Thuyết phục người đọc đồng tình với mình về một tư tưởng, đạo lí cần đề cao trong xã hội. Ví dụ: Bàn luận về câu danh ngôn “Tay phải của mình là tay trái của người”.

Nghị luận về một vấn đề xã hội đặt ra trong tác phẩm văn học

Thuyết phục người đọc đồng tình với mình về một vấn đề xã hội đặt ra trong tác phẩm văn học. Ví dụ: Từ truyện Chí Phèo, bàn về cách nhìn nhận, đánh giá về một con người.

 

- Khác nhau ở xuất phát điểm:

+ Nghị luận về một vấn đề xã hội đặt ra trong tác phẩm thì xuất phát từ bài học trong tác phẩm rồi phân tích ra thực tế, đời sống để khái quát thành một vấn đề tư tưởng, đạo đức.

+ Còn nghị luận về một tư tưởng, đạo lý thì bắt đầu từ một tư tưởng, đạo đức sau đó dùng phép lập luận giải thích, chứng minh… để thuyết phục người đọc nhận thức đúng tư tưởng, đạo đức đó.

- Khác nhau ở cách lập luận:

+ Nghị luận về một một vấn đề xã hội đặt ra trong tác phẩm thường lấy chứng cứ trong tác phẩm và thực tế để lập luận.

+ Còn nghị luận về một tư tưởng, đạo đức thì nghiêng về tư tưởng, về lí lẽ nhiều hơn và sử dụng phép lập luận giải thích, chứng minh, phân tích…

Câu 10 trang 55 SBT Ngữ Văn 11 Tập 1: Ở sách Ngữ văn 11, tập một, phần tiếng Việt tập trung vào những nội dung lớn nào? Trong đó yêu cầu rèn luyện sửa những lỗi gì?

Trả lời:

- Nội dung phần tiếng Việt trong sách Ngữ văn 11 là:

+ Bài 1 với các bài luyện tập biện pháp lặp cấu trúc.

+ Bài 2 với các bài tập biện pháp tu từ đối.

+ Bài 3 với các bài tập về ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết.

+ Bài 4 với các bài lỗi về thành phần câu và cách sửa.

→ Các nội dung này là những vấn đề được sử dụng nhiều trong các văn bản của phần đọc hiểu và được áp dụng trong quá trình viết bài, quá trình rèn luyện kỹ năng nói và nghe.

II. Bài tập tự đánh giá cuối học kì l

Câu 1 trang 55 SBT Ngữ Văn 11 Tập 1: Xác định các điểm cần chú ý về đánh giá đối với bài kiểm tra cuối học kì I.

Trả lời:

Xác định các điểm cần chú ý về đánh giá đối với bài kiểm tra cuối học kì I

Câu 2 trang 55 SBT Ngữ Văn 11 Tập 1: (Câu 8, SGK) Đối lập là một trong các biện pháp nghệ thuật thường được sử dụng trong văn học lãng mạn. Hãy phân tích tác dụng của biện pháp này thông qua một ví dụ cụ thể trong văn bản trên.

Trả lời:

HS có thể phân tích tác dụng của thủ pháp đối lập thông qua một ví dụ cụ thể trong văn bản Hai đứa trẻ của Thạch Lam.

- HS có thể chọn một trong ba biểu hiện cụ thể của bút pháp đối lập (tương phản) trong đoạn trích để phân tích tác dụng của biện pháp ấy. Ba biểu hiện là mặt đất và bầu trời; ánh sáng và bóng tối; hiện tại và quá khứ.

- Ví dụ đối lập giữa bầu trời và mặt đất. Miêu tả bầu trời lộng lẫy, rất đẹp (“Vòm trời hàng ngàn ngôi sao ganh nhau lấp lánh...”) là để làm nổi hiện trạng của mặt đất buồn tẻ, khổ đau (đầy bóng tối, buồn thảm, âm u,...).

Câu 3 trang 55 SBT Ngữ Văn 11 Tập 1: (Phần II. Viết, SGK) Lập dàn ý cho một trong hai đề sau:

Đề 1. Bàn luận một vấn đề xã hội có ý nghĩa được đặt ra trong các tác phẩm văn xuôi hoặc truyện thơ Nôm đã học trong sách Ngữ văn 11, tập một.

Đề 2. Giới thiệu một phẩm chất hoặc nêu lên một thói quen xấu cần khắc phục của lớp trẻ hiện nay.

Trả lời:

Đề 1: Các em tham khảo gợi ý sau để lập dàn ý:

Đây là yêu cầu viết văn bản nghị luận về một vấn đề xã hội đặt ra trong tác phẩm văn học. HS đã được rèn luyện cách viết kiểu văn bản này ở Bài 3. Để nêu theo dạng mở để HS tự xác định một vấn đề xã hội mà các em thấy có ý nghĩa đặt ra trong tác phẩm văn xuôi hoặc truyện thơ Nôm cho phù hợp. Yêu cầu về ý ở đề này chỉ cần HS nêu lên theo lô gích sau:

- Xác định vấn đề xã hội mà em thấy có ý nghĩa là vấn đề gì? Vấn đề ấy đặt ra trong tác phẩm nào?

- Mô tả ý nghĩa của vấn đề xã hội đã xác định theo hiểu biết của mình.

- Giải thích vì sao đó lại là vấn đề có ý nghĩa.

- Phân tích ý nghĩa của vấn đề ấy trong thực tiễn cuộc sống hiện nay tức là từ tác phẩm đến đời sống hiện đại.

Cảm nghĩ, nhận xét của em về vấn đề xã hội mà tác phẩm đã đặt ra.

Đề 2:

Đây là kiểu văn bản thuyết minh tổng hợp, HS đã được học và rèn luyện ở Bài 4 Đề văn cũng liên quan đến nội dung đọc hiểu Bài 4 (phẩm chất hoặc một thói quen xấu cần khắc phục của lớp trẻ hiện nay), vì thế rất thuận lợi cho HS viết bài. Tuy nhiên, do dạng đề mở, để HS tự chọn phẩm chất hoặc thói quen xấu nên vẫn có chỗ để phân hoá và phát huy được ý kiến riêng của mỗi HS. Như thế, cả nội dung và kĩ năng vừa quen thuộc vừa có yêu cầu mới.

Xem thêm lời giải sách bài tập Ngữ Văn lớp 11 bộ sách Cánh diều hay, chi tiết khác:

Bài 4: Văn bản thông tin

Bài 5: Truyện ngắn

Bài 6: Thơ

Bài 7: Tùy bút, tản văn, truyện kí

Bài 8: Bi kịch

Đánh giá

0

0 đánh giá