Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 Bài 12: Những người dũng cảm | Giải VBT Tiếng Việt lớp 4 Cánh diều

321

Toptailieu biên soạn và giới thiệu lời giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 Bài 12: Những người dũng cảm | Giải VBT Tiếng Việt lớp 4 Cánh diều hay, chi tiết sẽ giúp học sinh dễ dàng trả lời câu hỏi vở bài tập Tiếng Việt 4 từ đó học tốt môn Tiếng Việt lớp 4.

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 Bài 12: Những người dũng cảm | Giải VBT Tiếng Việt lớp 4 Cánh diều

Chia sẻ (trang 12 Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4)

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 trang 12 Bài 1: Nối tên các bài thơ, câu chuyện dưới đây với hành động dũng cảm phù hợp:

a) Bài thơ về tiểu đội xe không kính

 

 

1) Dũng cảm trong lao động

b) Xả thân cứu đoàn tàu

2) Dũng cảm trong chiến đấu

c) Sự thật là thước đo chân lí

3) Dũng cảm trong bảo vệ lẽ phải

Trả lời:

Chia sẻ trang 12 Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 Cánh diều Tập 2

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 trang 12 Bài 2: Nêu biểu hiện của lòng dũng cảm ở học sinh:

a) Khi thấy bản thân mình mắc lỗi:…………………………………………………………….......

b) Khi thấy bạn làm điều sai trái: :………………………………………………............................

c) Khi thấy cần bảo vệ lẽ phải: :……………………………………………………………………

Trả lời:

a) Khi thấy bản thân mình mắc lỗi: Nhận lỗi

b) Khi thấy bạn làm điều sai trái: Khuyên bảo

c) Khi thấy cần bảo vệ lẽ phải: Dũng cảm

Bài đọc 1: Bài thơ về tiểu đội xe không kính (trang 13, 14 Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4)

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 trang 13 Bài 1: Các chiến sĩ trong bài thơ làm nhiệm vụ gì? Khoanh tròn chữ cái trước ý đúng:

a) Lái xe đưa hàng hoá ra mặt trận cho bộ đội.

b) Lái xe đưa hàng hoá đến vùng bị thiên tai giúp dân.

c) Lái xe đưa hàng hoá đến vùng bị bệnh dịch giúp dân chống dịch.

d) Lái xe đưa hàng hoá lên vùng núi để cung cấp cho dân.

Trả lời:

a) Lái xe đưa hàng hoá ra mặt trận cho bộ đội.

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 trang 13 Bài 2: Những chiếc xe của họ có gì khác thường? Vì sao? Khoanh tròn chữ cái trước ý đúng:

a) Xe không có kính vì lái xe muốn nhìn đất, nhìn trời.

b) Xe không có kính vì bom giật, bom rung làm kính vỡ.

c) Xe không có kính vì lái xe muốn gió vào xoa đôi mắt đắng.

d) Xe không có kính vì lái xe muốn sao trời ùa vào buồng lái.

Trả lời:

b) Xe không có kính vì bom giật, bom rung làm kính vỡ.

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 trang 13 Bài 3: Tìm những hình ảnh, từ ngữ nói lên khó khăn, nguy hiểm mà các chiến sĩ phải trải qua. Khoanh tròn chữ cái trước ý đúng:

a) Sao trời và cánh chim như sa, như ùa vào buồng lái.

b) Những chiếc xe từ trong bom rơi tập hợp thành tiểu đội.

c) Bom giật, bom rung làm kính vỡ, mưa tuôn, mưa xối như ngoài trời.

d) Lái xe phải bắt tay bạn bè qua cửa kính vỡ.

Trả lời:

c) Bom giật, bom rung làm kính vỡ, mưa tuôn, mưa xối như ngoài trời.

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 trang 13 Bài 4: Thái độ của các chiến sĩ trước khó khăn, nguy hiểm được miêu tả ở mỗi khổ thơ nói lên điều gì? Nối đúng:

Khổ thơ

Thái độ của các

chiến sĩ

 

Ý nghĩa

1

Ung dung lái xe.

Thể hiện quyết tâm hoàn thành nhiệm vụ.

2

Ngắm trời đất.

Thể hiện lòng dũng cảm

3

Chưa cần thay áo, lái, thêm trăm cây số nữa.

Thể hiện tinh thần lạc quan

4

Vui vẻ bắt tay nhau qua cửa kính vỡ.

Trả lời:

Bài thơ về tiểu đội xe không kính trang 13, 14 Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 Cánh diều Tập 2

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 trang 14 Bài 5: Chủ đề của bài thơ là gì? Đánh dấu √ vào ô trống trước ý đúng:

 

Kể chuyện các chiến sĩ lái xe vượt qua mọi khó khăn, nguy hiểm, đưa hàng hoá ra mặt trận cho bộ đội.

 

Ca ngợi lòng dũng cảm, tinh thần lạc quan, quyết tâm hoàn thành nhiệm vụ của các chiến sĩ lái xe trong chiến đấu.

 

Ca ngợi tình thương yêu đồng đội của các chiến sĩ lái xe trên đường ra trận.

 

Miêu tả khó khăn, nguy hiểm trên đường đưa hàng hoá ra mặt trận cho bộ đội.

Trả lời:

 

Kể chuyện các chiến sĩ lái xe vượt qua mọi khó khăn, nguy hiểm, đưa hàng hoá ra mặt trận cho bộ đội.

Ca ngợi lòng dũng cảm, tinh thần lạc quan, quyết tâm hoàn thành nhiệm vụ của các chiến sĩ lái xe trong chiến đấu.

 

Ca ngợi tình thương yêu đồng đội của các chiến sĩ lái xe trên đường ra trận.

 

Miêu tả khó khăn, nguy hiểm trên đường đưa hàng hoá ra mặt trận cho bộ đội.

Bài đọc 2: Xả thân cứu đoàn tàu (trang 14, 15 Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4)

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 trang 14 Bài 1: Tìm trong bài đọc Xả thân cứu đoàn tàu các phần sau: mở đầu, nội dung chính, kết thúc. Viết tiếp:

a) Phần mở đầu: từ đầu đến……………………

b) Phần nội dung chính: từ ………………. đến………………..

c) Phần kết thúc:………………………………………..

Trả lời:

a) Phần mở đầu: từ đầu đến “bình an”

b) Phần nội dung chính: từ “bỗng phía trước” đến “bình an” đến.

c) Phần kết thúc: Phần còn lại.

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 trang 14 Bài 2: Gạch dưới những chi tiết cho thấy ông Thức đã chủ động đề phòng tai nạn: kết thúc:

2 giờ 30 sáng 6-8-2010, đoàn tàu Thống Nhất rời ga Vinh chạy về Hà Nội. Lái tàu là ông Trương Xuân Thức. Đến một khúc quanh có đường bộ cắt ngang, ông Thức kéo còi liên tục để cảnh báo.

Bỗng phía trước có một chiếc xe ben tiến lại gần đường sắt. Ngay lập tức, ông Thức kéo còi và khoá máy để tàu dừng lại từ từ.

Trả lời:

2 giờ 30 sáng 6-8-2010, đoàn tàu Thống Nhất rời ga Vinh chạy về Hà Nội. Lái tàu là ông Trương Xuân Thức. Đến một khúc quanh có đường bộ cắt ngang, ông Thức kéo còi liên tục để cảnh báo.

Bỗng phía trước có một chiếc xe ben tiến lại gần đường sắt. Ngay lập tức, ông Thức kéo còi và khoá máy để tàu dừng lại từ từ.

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 trang 15 Bài 3: Ông Thức đã chấp nhận hi sinh để cứu đoàn tàu như thế nào? Gạch dưới những từ ngữ phù hợp:

Bất chấp nguy hiểm cho bản thân, ông Thức vội ghì chặt chiếc cần hãm khẩn cấp. Đoàn tàu trườn thêm một đoạn, đâm vào chiếc xe ben. Cú va đập khiến đầu tàu bẹp rúm, lật nghiêng. Người ta phải cắt khoang đầu máy mới kéo được ông Thức ra. Nhờ ông Thức liều mình ghì chặt cần hãm mà hơn 300 hành khách được bình an.

Trả lời:

Bất chấp nguy hiểm cho bản thân, ông Thức vội ghì chặt chiếc cần hãm khẩn cấp. Đoàn tàu trườn thêm một đoạn, đâm vào chiếc xe ben. Cú va đập khiến đầu tàu bẹp rúm, lật nghiêng. Người ta phải cắt khoang đầu máy mới kéo được ông Thức ra. Nhờ ông Thức liều mình ghì chặt cần hãm mà hơn 300 hành khách được bình an.

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 trang 15 Bài 4: Tấm Huân chương Dũng cảm thể hiện sự đánh giá như thế nào của Nhà nước và Nhân dân về người lái tàu Trương Xuân Thức? Viết tiếp để hoàn thành câu:

Tấm Huân chương Dũng cảm thể hiện……………………………………………..

Trả lời:

Tấm Huân chương Dũng cảm thể hiện sự trân trọng, biết ơn và nể phục mà Nhà nước dành cho người lái tàu Trương Xuân Thức.

Luyện từ và câu: Luyện tập về vị ngữ (trang 15, 16 Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4)

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 trang 15 Bài 1: Gạch dưới bộ phận vị ngữ trong các câu sau:

a) Lương Định Của là một nhà nông học xuất sắc và là cha đẻ của nhiều giống cây trồng mới... Ông là người đầu tiên ứng dụng một cách sáng tạo các kĩ thuật canh tác của nước ngoài vào việc trồng lúa ở Việt Nam.

b) Mặt hồ lăn tăn gợn nước, óng ánh màu nắng. Những cơn gió lạnh nhẹ nhàng đưa sóng đánh vào bờ. Đàn vịt vẫn nhởn nhơ trôi... Cô bé cất tiếng cười giòn tan. Chuỗi cười lan lan theo sóng nước, vang đi thật xa.

Trả lời:

a) Lương Định Của là một nhà nông học xuất sắc và là cha đẻ của nhiều giống cây trồng mới... Ông là người đầu tiên ứng dụng một cách sáng tạo các kĩ thuật canh tác của nước ngoài vào việc trồng lúa ở Việt Nam.

b) Mặt hồ lăn tăn gợn nước, óng ánh màu nắng. Những cơn gió lạnh nhẹ nhàng đưa sóng đánh vào bờ. Đàn vịt vẫn nhởn nhơ trôi... Cô bé cất tiếng cười giòn tan. Chuỗi cười lan lan theo sóng nước, vang đi thật xa.

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 trang 15 Bài 2: Xếp các vị ngữ mà em tìm được ở bài tập 1 vào nhóm thích hợp:

a) Vị ngữ giới thiệu, nhận xét về sự vật được nêu ở chủ ngữ.

…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………

b) Vị ngữ kể hoạt động của sự vật được nêu ở chủ ngữ.

…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………

c) Vị ngữ miêu tả đặc điểm, trạng thái của sự vật được nêu ơ chủ ngữ.

…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………

Trả lời:

a) Vị ngữ giới thiệu, nhận xét về sự vật được nêu ở chủ ngữ.

là một nhà nông học xuất sắc và là cha đẻ của nhiều giống cây trồng mới..., là người đầu tiên ứng dụng một cách sáng tạo các kĩ thuật canh tác của nước ngoài vào việc trồng lúa ở Việt Nam.

b) Vị ngữ kể hoạt động của sự vật được nêu ở chủ ngữ.

lạnh nhẹ nhàng đưa sóng đánh vào bờ, vẫn nhởn nhơ trôi..., cất tiếng cười giòn tan. c) Vị ngữ miêu tả đặc điểm, trạng thái của sự vật được nêu ơ chủ ngữ.

lăn tăn gợn nước, óng ánh màu nắng, lan lan theo sóng nước, vang đi thật xa.

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 trang 16 Bài 3: Quan sát hai bức ảnh đoàn tàu Thống Nhất và viết ba câu:

a) Một câu giới thiệu đoàn tàu.

…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………

b) Một câu kể hoạt động của người soát vé hoặc hành khách đi tàu.

…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………

c) Một câu miêu tả đặc điểm của đoàn tàu hoặc cảnh đẹp bên đường tàu.

…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………

Bài đọc 3: Sự thật là thước đo chân lí (trang 16, 17 Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4)

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 trang 16 Bài 1: Vì sao Ga-li-lê quyết định làm thí nghiệm về tốc độ rơi của các vật? Khoanh tròn chữ cái trước ý đúng:

a) Vì ông đã trở thành giáo sư của Trường Đại học Pi-sa.

b) Vì ông không tin là vật nặng rơi nhanh hơn vật nhẹ.

c) Vì ông tin là vật nhẹ sẽ rơi nhanh hơn vật nặng.

d) Vì ông chỉ tin vào kết quả nghiên cứu của mình.

Trả lời:

b) Vì ông không tin là vật nặng rơi nhanh hơn vật nhẹ.

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 trang 16 Bài 2: Nhờ đâu mà ông đã đạt được kết quả nghiên cứu sau lần thất bại đầu tiên? Khoanh tròn chữ cái trước các ý đúng:

a) Nhờ ông làm thí nghiệm ở tháp nghiêng Pi-sa nổi tiếng.

b) Nhờ ông phát hiện ra định luật về sức cản của không khí.

c) Nhờ ông không nản chí mà kiên trì làm đi làm lại thí nghiệm nhiều lần.

d) Nhờ ông nghĩ ra cách thả rơi hai hòn đá trong ống đã rút hết không khí.

Trả lời:

c) Nhờ ông không nản chí mà kiên trì làm đi làm lại thí nghiệm nhiều lần.

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 trang 17 Bài 3: Thí nghiệm của Ga-li-lê về tốc độ rơi của các vật cho thấy ông là người như thế nào? Khoanh tròn chữ cái trước các ý đúng:

a) Ông là người dũng cảm, biết nghi ngờ cả kết luận của một nhà bác học vĩ đại và kiên trì làm đi làm lại thí nghiệm cho đến khi hiểu rõ vấn đề.

b) Ông là người không tin tưởng vào kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học khác.

c) Ông là người không dễ bỏ cuộc, mà kiên trì làm đi làm lại thí nghiệm cho đến khi hiểu rõ vấn đề.

d) Ông là người chuyên nghiên cứu về tốc độ rơi của vật nặng so với vật nhẹ.

Trả lời:

c) Ông là người không dễ bỏ cuộc, mà kiên trì làm đi làm lại thí nghiệm cho đến khi hiểu rõ vấn đề.

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 trang 17 Bài 4: Vì sao từ chỗ phản đối lí thuyết của Cô-péc-ních, Ga-li-lê lại tán thành ý kiến của nhà bác học này? Khoanh tròn chữ cái trước ý đúng:

a) Vì quan sát qua kính viễn vọng, ông thấy Cô-péc-ních đúng.

b) Vì quan sát bằng mắt thường, ông thấy Cô-péc-ních đúng.

c) Vì ông bị đưa ra toà xét xử, buộc phải từ bỏ ý kiến của mình.

d) Vì ông tin một nhà khoa học như Cô-péc-ních không nói sai.

Trả lời:

a) Vì quan sát qua kính viễn vọng, ông thấy Cô-péc-ních đúng.

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 trang 17 Bài 5: Việc Ga-li-lê thừa nhận sai lầm của mình và kiên quyết bảo vệ lí thuyết của Cô-péc-ních nói lên điều gì về ông? Khoanh tròn chữ cái trước các ý đúng:

a) Ông là người dũng cảm, khi thấy mình sai thì sẵn sàng sửa chữa sai lầm.

b) Ông là người dũng cảm, khi đã nhận ra chân lí thì kiên quyết bảo vệ chân lí.

c) Ông là người luôn tin tưởng vào kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học khác.

d) Ông là người dám nghi ngờ và kiểm tra lại kết luận mà ai cũng tin là đúng.

Trả lời:

a) Ông là người dũng cảm, khi thấy mình sai thì sẵn sàng sửa chữa sai lầm.

Bài đọc 4: Người lính dũng cảm (trang 18 Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4)

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 trang 18 Bài 1: Em hiểu “viên tướng” và “những người lính” trong câu chuyện là ai? Đánh dấu √ vào ô trống trước ý đúng:

 

Đó là những bạn nhỏ trong làng vào chơi trong vườn trường.

 

Đó là các bạn học sinh chơi đánh trận giả trong vườn trường.

 

Đó là những học sinh vào chăm sóc cây trong vườn trường.

 

Đó là những học sinh đang quan sát cây trong vườn trường.

Trả lời:

 

Đó là những bạn nhỏ trong làng vào chơi trong vườn trường.

Đó là các bạn học sinh chơi đánh trận giả trong vườn trường.

 

Đó là những học sinh vào chăm sóc cây trong vườn trường.

 

Đó là những học sinh đang quan sát cây trong vườn trường.

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 trang 18 Bài 2: Vì sao “viên tướng” không đồng ý chui qua lỗ hổng dưới chân hàng rào? Đánh dấu √ vào ô trống trước ý đúng:

 

Vì “viên tướng” như vậy là hèn.

 

Vì “viên tướng” cho rằng lỗ hổng dưới chân hàng rào quá nhỏ

 

Vì “viên tướng” cho rằng chui qua lỗ hồng thì hàng rào sẽ đổ.

 

Vì “viên tướng” là chỉ huy, không muốn nghe ý kiến của ai

Trả lời:

Vì “viên tướng” như vậy là hèn.

 

Vì “viên tướng” cho rằng lỗ hổng dưới chân hàng rào quá nhỏ

 

Vì “viên tướng” cho rằng chui qua lỗ hồng thì hàng rào sẽ đổ.

 

Vì “viên tướng” là chỉ huy, không muốn nghe ý kiến của ai

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 trang 18 Bài 3: Quyết định leo lên hàng rào đã gây ra hậu quả gì? Đánh dấu √ vào ô trống trước ý đúng:

 

Hàng rào đổ làm mấy bạn nhỏ bị thương.

 

Hàng rào đỗ làm “chú lính nhỏ” bị thương.

 

Hàng rào đổ làm giập luống hoa trong vườn trường.

 

Hàng rào đổ làm “chiếc máy bay” giật mình, bay mất.

Trả lời:

 

Hàng rào đổ làm mấy bạn nhỏ bị thương.

 

Hàng rào đỗ làm “chú lính nhỏ” bị thương.

Hàng rào đổ làm giập luống hoa trong vườn trường.

 

Hàng rào đổ làm “chiếc máy bay” giật mình, bay mất.

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 trang 18 Bài 4: Khi thầy giáo hỏi, “chú lính nhỏ” và các bạn trong “đội quân” thể hiện thái độ khác nhau như thế nào? Đánh dấu √ vào ô trống trước ý đúng:

 

“Chú lính nhỏ” muốn giấu, còn các bạn lại muốn nhận khuyết điểm.

 

“Chú lính nhỏ” muốn nhận khuyết điểm, còn các bạn lại muốn giấu.

 

“Viên tướng” muốn giấu, “chú lính nhỏ" và các bạn muốn nhận khuyết điểm.

 

“Chú lính nhỏ” và tất cả các bạn của chú đều muốn giấu khuyết điểm.

Trả lời:

 

“Chú lính nhỏ” muốn giấu, còn các bạn lại muốn nhận khuyết điểm.

“Chú lính nhỏ” muốn nhận khuyết điểm, còn các bạn lại muốn giấu.

 

“Viên tướng” muốn giấu, “chú lính nhỏ" và các bạn muốn nhận khuyết điểm.

 

“Chú lính nhỏ” và tất cả các bạn của chú đều muốn giấu khuyết điểm.

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 trang 18 Bài 5: Vì sao tác giả gọi “chú lính nhỏ" là “người chỉ huy dũng cảm"? Đánh dấu √ vào ô trống trước ý đúng:

 

Vì “chú lính nhỏ” dũng cảm nhận ra khuyết điểm của mình quyết tâm khắc phục hậu quả.

 

Vì “chú lính nhỏ” tuy không phải chỉ huy nhưng đã dũng cảm như một người chỉ huy.

 

Vì “chú lính nhỏ" tuy không làm giập hoa và đỗ hàng rào nhưng quyết khắc phục hậu quả do các bạn gây ra.

 

Vì “chú lính nhỏ" quả quyết ra vườn trường sửa lại hàng rào và luống hoa, khiến cả đội đi theo như theo chỉ huy.

Trả lời:

Vì “chú lính nhỏ” dũng cảm nhận ra khuyết điểm của mình quyết tâm khắc phục hậu quả.

 

Vì “chú lính nhỏ” tuy không phải chỉ huy nhưng đã dũng cảm như một người chỉ huy.

 

Vì “chú lính nhỏ" tuy không làm giập hoa và đỗ hàng rào nhưng quyết khắc phục hậu quả do các bạn gây ra.

 

Vì “chú lính nhỏ" quả quyết ra vườn trường sửa lại hàng rào và luống hoa, khiến cả đội đi theo như theo chỉ huy.

Luyện từ và câu: Mở rộng vốn từ: Dũng cảm (trang 19, 20 Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4)

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 trang 19 Bài 1: Xếp các từ dưới đây vào nhóm thích hợp:

gan dạ, anh hùng, anh dũng, hèn, hèn nhát, can đảm, nhát gan, can trường, nhút nhát, gan góc, bạo gan, quả cảm

a) Từ có nghĩa giống với dũng cảm:

…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………

b) Từ có nghĩa trái ngược với dũng cảm:

…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………

Trả lời:

a) Từ có nghĩa giống với dũng cảm: gan dạ, anh hùng, anh dũng, can đảm, nhát gan, can trường, gan góc, bạo gan, quả cảm

b) Từ có nghĩa trái ngược với dũng cảm: hèn, hèn nhát, nhút nhát

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 trang 19 Bài 2: Viết từ dũng cảm vào vị trí thích hợp ở trước hoặc sau mỗi từ ngữ dưới đây:

…………………tinh thần …………………

…………………hành động …………………

…………………xông lên …………………

…………………chiến sĩ …………………

…………………nhận khuyết điểm …………………

…………………cứu bạn …………………

…………………bảo vệ bạn …………………

…………………nói lên sự thật…………………

Trả lời:

tinh thần dũng cảm

hành động dũng cảm

dũng cảm xông lên

chiến sĩ dũng cảm

dũng cảm nhận khuyết điểm

dũng cảm cứu bạn

dũng cảm bảo vệ bạn

dũng cảm nói lên sự thật

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 trang 19 Bài 3: Nối các thành ngữ với nghĩa phù hợp:

a) Gan vàng dạ sắt

 

1) nói năng bạo dạn, thẳng thắn, không kiêng nể

b) To gan lớn mật

2) gan dạ, kiên cường, không nao núng trước khó khăn, nguy hiểm

c) Dám nghĩ dám làm

3) mạnh bạo, có phần ương bướng, liều lĩnh

d) Dám ăn dám nói

4) có cách nghĩ, cách làm sáng tạo, mạnh dạn

Trả lời:

Mở rộng vốn từ: Dũng cảm trang 19, 20 Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 Cánh diều Tập 2

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 trang 20 Bài 4: Chọn 1 trong 2 nhiệm vụ sau:

a) Viết câu với một từ ngữ thể hiện lòng dũng cảm ở bài tập 1 hoặc bài tập 2.

b) Viết câu với một thành ngữ ở bài tập 3.

Trả lời:

a) Viết câu với một từ ngữ thể hiện lòng dũng cảm ở bài tập 1 hoặc bài tập 2.

-> Bạn Hoàng Anh lớp em là một bạn nam rất dũng cảm.

b) Viết câu với một thành ngữ ở bài tập 3.

-> Tuổi thanh niên là tuổi “dám nghĩ dám làm”

Tự đánh giá: Bông hồng thép (trang 20, 21 Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4)

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 trang 20 Bài 1: Bà Đinh Thị Vân làm nhiệm vụ gì? Khoanh tròn chữ cái trước các ý đúng:

a) Hoạt động bí mật trong vùng địch.

b) Hoạt động tình báo trong vùng địch.

c) Làm người bán hàng thêu ở Huế.

d) Làm người bán hàng rong ở Sài Gòn.

Trả lời:

b) Hoạt động tình báo trong vùng địch.

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 trang 20 Bài 2: Bà Đinh Thị Vân đã lập được những chiến công gì? Khoanh tròn chữ cái trước các ý đúng:

a) Bà tham gia hoạt động cách mạng từ nhỏ.

b) Bà nhận lệnh vào miền Nam hoạt động bí mật.

c) Bà đã xây dựng và điều hành cả một mạng lưới tình báo.

d) Bà đã thu thập, cung cấp những tin tình báo có giá trị cao.

Trả lời:

c) Bà đã xây dựng và điều hành cả một mạng lưới tình báo.

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 trang 20 Bài 3: Em hiểu “bông hồng thép” trong bài đọc này có nghĩa là gì? Khoanh tròn chữ cái trước ý đúng:

a) Chiến sĩ tình báo dũng cảm.

b) Người phụ nữ dũng cảm.

c) Chiến sĩ tình báo tài giỏi.

d) Người phụ nữ tài giỏi.

Trả lời:

b) Người phụ nữ dũng cảm.

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 trang 21 Bài 4: Bộ phận nào dưới đây là vị ngữ của câu “Những tin tức do bà cung cấp đã góp phần vào thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước."? Khoanh tròn chữ cái trước ý đúng:

a) đã góp phần vào thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước

b) thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước

c) những tin tức do bà cung cấp

d) cung cấp

Trả lời:

a) đã góp phần vào thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 trang 21 Bài 5: Viết một đoạn văn nêu cảm nghĩ của em về Anh hùng Đinh Thị Vân.

Trả lời:

Bài tham khảo 1:

Tinh thần bất khuất, dũng cảm của bà Đinh Thị Vân đã truyền cảm hứng cho biết bao thế hệ thanh niên Việt Nam, tiếp tục viết nên lịch sử đấu tranh hào hùng của dân tộc. Cảm phục trước tấm gương người nữ anh hùng, chúng em tự hứa sẽ cố gắng học tập thật tốt hơn nữa để xây dựng đất nước ngày càng vững mạnh và tươi đẹp hơn, xứng đáng với sự hi sinh anh dũng của các thế hệ đi trước.

Bài tham khảo 2:

Đinh Thị Vân là một Đại tá Quân đội Nhân dân Việt Nam. Bà là một tình báo viên nổi tiếng trong Chiến tranh Việt Nam, được Nhà nước Việt Nam phong tặng danh hiệu Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân. Với tính cách thông minh, nhanh nhẹn, kiên trung, xây dựng được mạng lưới tình báo vững chắc, bà đã cung cấp kịp thời cho Trung ương Đảng nhiều tin tức về các cuộc càn quét của Mỹ ngụy vào đầu não kháng chiến của ta ở miền Đông Nam bộ. Hệ thống tình báo của bà phục vụ đắc lực cho các kế hoạch tấn công của quân đội ta từ Tết Mậu Thân 1968 đến khi miền Nam được hoàn toàn giải phóng năm 1975.

Xem thêm các bài giải VBT Tiếng Việt lớp 4 sách Cánh diều hay, chi tiết khác:

ở bài tập Tiếng Việt lớp 4 Bài 13: Niềm vui lao động | Giải VBT Tiếng Việt lớp 4 Cánh diều

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 Bài 14: Bài ca giữ nước | Giải VBT Tiếng Việt lớp 4 Cánh diều

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 Bài 15: Ôn tập giữa học kì 2 | Giải VBT Tiếng Việt lớp 4 Cánh diều

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 Bài 16: Tuổi nhỏ chí lớn | Giải VBT Tiếng Việt lớp 4 Cánh diều

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 Bài 17: Khám phá thế giới | Giải VBT Tiếng Việt lớp 4 Cánh diều

Đánh giá

0

0 đánh giá