Luyện tập tả con vật trang 26, 27 Tiếng Việt lớp 4 Tập 2 (Cánh diều)

206

Với soạn bài Luyện tập tả con vật trang 26, 27 Tiếng Việt lớp 4 Tập 2 (Cánh diều) hay nhất, ngắn gọn sẽ giúp học sinh trả lời câu hỏi từ đó học tốt tiếng Việt lớp 4.

Luyện tập tả con vật trang 26, 27 Tiếng Việt lớp 4 Tập 2 (Cánh diều)

Bài giảng Bài 12: Những người dũng cảm

Câu 1 trang 26 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2Đọc và trả lời câu hỏi:

Đàn chim gáy

Luyện tập tả con vật trang 26, 27 lớp 4 | Cánh diều Giải Tiếng Việt lớp 4

Tôi vẫn nhớ ông tôi thường bảo:

– Cháu ạ, cháu để ý mà xem, cứ mùa tháng mười thì có chim gáy ra ăn đồng ta.

– Chim gáy bao giờ cũng thế, tháng năm đi ăn đôi, tháng mười thì kéo đàn về mùa gặt!

Con chim gáy hiền lành, béo nục. Đôi mắt nâu trầm ngâm ngơ ngác nhìn xa, cái bụng mịn mượt, cổ yếm quàng chiếc tạp dề công nhân đầy hạt cườm lấp lánh biêng biếc. Chàng chim gáy nào giọng càng trong, càng dài thì quanh cổ càng được đeo nhiều vòng cườm đẹp.

Khi ngoài đồng đã đông người gặt thì có chim gáy về, bay vẩn quanh vòng trên các ngọn tre.

Sớm sớm, từng đàn chim gáy sà xuống những thửa ruộng vừa gặt quang.

Chim mái xuống trước, cái đuôi lái lượn xoè như múa.

Con đực còn nán lại trong bờ tre, đủng đỉnh cất tiếng gáy thêm một hồi dài. Xong rồi anh chàng mới thủng thỉnh bước ra, ưỡn cái ngực lung linh cườm biếc, lượn nhẹ xuống với cả đàn đường ăn trên khoảng ruộng vắng, khuất, gần chân tre.

Chim gáy nhặt thóc rụng. Chim gáy tha thẩn, nhặt nhạnh cặm cụi sau người mót lúa.

Tôi rất thích con chim gáy. Con chim phúc hậu và chăm chỉ, con chim mỡ màng, no ấm của mùa gặt hái tháng Mười.

(Tô Hoài)

a, Tác giả miêu tả những đặc điểm nổi bật nào về hình dáng con chim gáy? Để miêu tả được đúng, tác giả đã quan sát bằng cách nào?

b, Tác giả miêu tả những đặc điểm nổi bật nào về thói quen và hoạt động của con chim gáy? Để miêu tả được đúng, tác giả đã quan sát bằng những cách nào?

c, Tác giả đã sử dụng các biện pháp so sánh, nhân hóa như thế nào?

Trả lời:

a, Tác giả miêu tả những đặc điểm nổi bật về hình dáng con chim gáy như: hình dáng bên ngoài, bộ lông, cái bụng, cổ yếm. Để miêu tả được đúng, tác giả đã quan sát bằng cách quan sát từng thời điểm khác nhau và quan sát nhiều con.

b, Tác giả miêu tả những đặc điểm nổi bật về thói quen và hoạt động của con chim gáy như: ngoài đồng đông người gặt thì chim về, sớm sớm thì từng đàn chim bay xuống thửa ruộng gặt xong, chim mái xuống trước, con đực nán lại trong bờ tre. Để miêu tả được đúng, tác giả đã quan sát bằng cách quan sát từng thời điểm khác nhau và quan sát nhiều con.

c, Tác giả đã sử dụng các biện pháp so sánh, nhân hóa để làm nổi bật lên hình ảnh chim gáy như: Chàng chim gáy nào giọng càng trong, càng dài thì quanh cổ càng được đeo nhiều vòng cườm đẹp; Chim mái xuống trước cái đuôi lái lượn xòe như múa...

Câu 2 trang 27 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Ghi lại kết quả quan sát một con vật mà em thích?

Luyện tập tả con vật trang 26, 27 lớp 4 | Cánh diều Giải Tiếng Việt lớp 4

Trả lời:

Chú mèo nhà em tên là Mun. Chú có một bộ lông màu đen rất mềm mại. Bốn cái chân nhỏ nhưng rất nhanh nhẹn. Bộ móng vuốt sắc nhọn giúp chú bắt chuột. Mỗi khi nghe thấy tiếng chuột kêu. Mun lại vểnh tai lên để nghe xem âm thanh phát ra từ đâu. Rồi nó sẽ rón rén bước đến thật nhẹ nhàng. Và cuối cùng nó tóm gọn con mồi bằng bộ móng của mình. Nhờ có Mun mà nhà em không bị lũ chuột phá phách.

Xem thêm các bài soạn, giải bài tập Tiếng Việt lớp 4 sách Cánh diều hay, chi tiết khác:

Sự thật là thước đo chân lí trang 24, 25, 26 Tiếng Việt lớp 4 Tập 2 (Cánh diều)

Trả bài viết thư thăm hỏi trang 24 Tiếng Việt lớp 4 Tập 2 (Cánh diều)

Luyện tập về vị ngữ trang 23 Tiếng Việt lớp 4 Tập 2 (Cánh diều)

Xả thân cứu đoàn tàu trang 22, 23 Tiếng Việt lớp 4 Tập 2 (Cánh diều) 

Kể chuyện: Chiếc tẩu trang 21, 22 Tiếng Việt lớp 4 Tập 2 (Cánh diều) 

Đánh giá

0

0 đánh giá