Toán 8 (Kết nối tri thức) Bài 26: Giải bài toán bằng cách lập phương trình

265

Toptailieu.vn biên soạn và giới thiệu lời Giải Toán 8 Bài 26: Giải bài toán bằng cách lập phương trình hay, chi tiết sẽ giúp học sinh dễ dàng trả lời câu hỏi Sgk Toán 8 Bài 26 từ đó học tốt môn Toán 8.

Toán 8 (Kết nối tri thức) Bài 26: Giải bài toán bằng cách lập phương trình

Giải Toán 8 trang 33 Tập 2

Mở đầu trang 33 Toán 8 Tập 2: Một xe máy khởi hành từ một địa điểm ở Hà Nội đi Thanh Hóa lúc 6 giờ với vận tốc 40 km/h. Sau đó 1 giờ, một ô tô cũng xuất phát từ điểm khởi hành của xe máy để đi Thanh Hóa với vận tốc 60 km/h và di chuyển cùng tuyến đường với xe máy. Hỏi vào lúc mấy giờ thì ô tô đuổi kịp xe máy?

Lời giải:

Sau khi học bài này, ta giải quyết được bài toán trên như sau:

Gọi x (giờ) (x > 0) là thời gian di chuyển của ô tô đến khi đuổi kịp xe máy.

Quãng đường đi được của ô tô lúc này là: 60x (km).

Khi đó, thời gian di chuyển của xe máy là x + 1 (giờ).

Quãng đường đi được của xe máy là 40(x + 1) (km).

Ta có: 40(x + 1) = 60x

40x + 40 = 60x

20x = 40

x = 2.

Vậy hai xe gặp nhau lúc 6 + 2 + 1 = 9 giờ.

HĐ1 trang 33 Toán 8 Tập 2: Xét bài toán mở đầu. Gọi x (giờ) (x > 0) là thời gian di chuyển của ô tô. Hãy biểu diễn quãng đường đi được của ô tô theo x.

Lời giải:

Quãng đường = (vận tốc).(thời gian) nên quãng đường ô tô đi được là: 60x (km).

HĐ2 trang 33 Toán 8 Tập 2: Hãy biểu thị thời gian di chuyển của xe máy theo x, từ đó tính quãng đường đi được của xe máy theo x.

Lời giải:

Thời gian di chuyển của xe máy là: x + 1 (giờ).

Quãng đường đi được của xe máy là: 40(x + 1) (km).

HĐ3 trang 33 Toán 8 Tập 2: Ô tô đuổi kịp xe máy khi quãng đường đi được của chúng bằng nhau. Viết phương trình ẩn x thu được và giải phương trình này để tìm x rồi kết luận.

Lời giải:

Theo đề bài ta có:

40(x + 1) = 60x

40x + 40 = 60x

60x – 40x = 40

20x = 40

x = 2

Vì ô tô xuất phát sau xe máy 1 giờ nên 7 giờ ô tô mới bắt đầu đi và thời gian đi mất 2 giờ nên hai xe gặp nhau lúc 9 giờ.

Giải Toán 8 trang 35 Tập 2

Luyện tập trang 35 Toán 8 Tập 2: Bác Mai đi siêu thị mua một mặt hàng đang có chương trình khuyến mãi giảm giá 20%. Vì có thẻ khách hàng thân thiết của siêu thị nên bác được giảm thêm 5% trên giá đã giảm, do đó bác Mai chỉ phải trả 380 nghìn đồng cho mặt hàng đó. Hỏi giá ban đầu của mặt hàng đó nếu không khuyến mại là bao nhiêu?

Lời giải:

Gọi giá ban đầu của mặt hàng đó nếu không khuyến mại là x (nghìn đồng) (x > 0).

Giá sản phẩm khi được giảm 20% là: x – 20%x = 45x

Vì giá sản phẩm sau khi đã giảm thêm 5% trên giá đã giảm là 380 nghìn đồng, ta có phương trình:

45x45x.5%=380

45x125x=380

1925x=380

x = 500

Vậy giá sản phẩm ban đầu là 500 nghìn đồng.

Tranh luận trang 35 Toán 8 Tập 2: Xét bài toán sau:

“Một xe máy khởi hành từ Hà Nội đi Hải Phòng với vận tốc 40 km/h. Sau đó 20 phút, trên cùng tuyến đường đó, một ô tô xuất phát từ Hải Phòng đi Hà Nội với vận tốc 60 km/h. Biết quãng đường từ Hà Nội đến Hải Phòng dài khoảng 120 km. Hỏi sau bao lâu, kể từ khi xe máy khởi hành thì hai xe gặp nhau?”

Để giải bài toán này, hai bạn Vuông và Tròn chọn ẩn như sau:

Tròn: Mình chọn ẩn x (giờ) là thời gian từ lúc xe máy khởi hành đến lúc hai xe gặp nhau.

Vuông: Mình chọn ẩn x (km) là quãng đường từ Hà Nội đến điểm gặp nhau của hai xe.

Pi: Hãy viết phương trình nhận được theo mỗi cách chọn ẩn này!

Theo em, trong hai cách chọn ẩn của Vuông và Tròn, cách nào sẽ cho lời giải ngắn gọn hơn?

Lời giải:

Giải theo cách chọn ẩn của Tròn:

Gọi thời gian từ lúc xe máy khởi hành đến lúc hai xe gặp nhau là x (giờ) (x > 0).

Đổi 20 phút = 13(giờ)

Thời gian ô tô xuất phát từ Hải Phòng đi Hà Nội đến lúc hai xe gặp nhau là x13(giờ)

Vì xe máy đi với vận tốc 40 km/h, ô tô đi với vận tốc 60 km/h, quãng đường Hà Nội đến Hải Phòng là 120 km nên ta có phương trình:

40x + 60.x13 = 120

40x + 60x – 20 = 120

100x = 140

x=140100=75

Đổi 75giờ = 1 giờ 24 phút.

Vậy sau 1 giờ 24 phút, kể từ lúc xe máy khởi hành thì hai xe gặp nhau.

* Giải theo cách chọn ẩn của Vuông:

Gọi quãng đường từ Hà Nội đến điểm gặp nhau của hai xe là x (km).

Quãng đường từ Hải Phòng đến điểm hai xe gặp nhau là 120 – x (km).

Thời gian xe máy đi từ Hà Nội đến điểm hai xe gặp nhau là x40 (giờ).

Thời gian ô tô đi từ Hải Phòng đến điểm hai xe gặp nhau là 120x60(giờ).

Đổi 20 phút = 13(giờ)

Vì ô tô đi sau xe máy 20 phút nên ta có phương trình:

x40=120x60+13

3x120=2402x120+40120

3x = 240 – 2x + 40

3x + 2x = 280

5x = 280

x = 56

Thời gian xe máy đi từ Hà Nội đến điểm hai xe gặp nhau là 5640=75(giờ).

Đổi 75giờ = 1 giờ 24 phút.

Sau 1 giờ 24 phút , kể từ lúc xe máy khời hành thì hai xe gặp nhau.

Vậy giải theo cách chon ẩn của bạn Tròn thì cách giải sẽ ngắn gọn hơn.

Bài tập

Bài 7.7 trang 35 Toán 8 Tập 2: Chị Linh làm việc trong một ngân hàng và được thưởng Tết bằng 2,5 tháng lương. Tổng thu nhập một năm của chị Linh bao gồm 12 tháng lương và thưởng Tết là 290 triệu đồng. Hỏi lương hàng tháng của chị Linh là bao nhiêu?

Lời giải:

Gọi x (triệu đồng) là lương hàng tháng của chị Linh (0 < x < 290).

Khi đó, thưởng Tết của chị Linh là 2,5x (triệu đồng).

Lương 12 tháng của chị Linh là 12x (triệu đồng).

Theo đề bài ta có phương trình: 12x + 2,5x = 290

14,5x = 290

x = 20 (thỏa mãn).

Vậy lương hàng tháng của chị Linh là 20 triệu đồng.

Bài 7.8 trang 35 Toán 8 Tập 2: Bác Hưng đầu tư 300 triệu đồng vào hai khoản: mua trái phiếu doanh nghiệp với lãi suất 8% một năm và gửi tiết kiệm ngân hàng với lãi suất 6% một năm. Cuối năm bác Hưng nhận được 22 triệu đồng tiền lãi. Hỏi bác Hưng đã đầu tư vào mỗi khoản bao nhiêu tiền?

Lời giải:

Gọi số tiền bác Hưng dùng để mua trái phiếu doanh nghiệp là x (triệu đồng).

Điều kiện: 0 ≤ x ≤ 300.

Khi đó số tiền bác Hưng dùng để gửi tiết kiệm ngân hàng là 300 – x (triệu đồng).

Số tiền lãi bác Hưng thu được từ mua trái phiếu doanh nghiệp là 0,08x (triệu đồng) và số tiền lãi thu được từ gửi tiết kiệm ngân hàng là 0,06(300 – x) (triệu đồng).

Theo đề bài ta có phương trình: 0,08x + 0,06(300 – x) = 22

0,08x + 18 – 0,06x = 22

0,02x = 4

x = 200 (thỏa mãn)

Vậy bác Hưng dùng 200 triệu để mua trái phiếu và dùng 100 triệu để gửi tiết kiệm ngân hàng.

Giải Toán 8 trang 36 Tập 2

Bài 7.9 trang 36 Toán 8 Tập 2: Nhân dịp khai trương, một siêu thị điện máy đã giảm giá nhiều mặt hàng để thu hút khách hàng. Tổng giá niêm yết của một chiếc ti vi loại A và một chiếc tủ lạnh loại B là 36,8 triệu đồng. Trong dịp này, ti vi loại A được giảm giá 30% và tủ lạnh loại B được giảm giá 25% nên bác Cường đã mua một chiếc ti vi và một chiếc tủ lạnh nói trên với tổng số tiền là 26,805 triệu đồng. Hỏi giá niêm yết của mỗi chiếc ti vi loại A và mỗi chiếc tủ lạnh loại B là bao nhiêu?

Lời giải:

Gọi x (triệu đồng) là giá niêm yết của mỗi chiếc ti vi loại A. Điều kiện 0 < x < 36,8.

Khi đó, giá niêm yết của mỗi chiếc tủ lạnh loại B là 36,8 – x (triệu đồng).

Vì ti vi loại A được giảm 30% nên giá bán của mỗi chiếc ti vi loại A sau khi giảm giá là 0,7x (triệu đồng).

Tương tự, vì tủ lạnh loại B được giảm giá 25% nên giá bán của mỗi chiếc tủ lạnh loại B sau khi giảm giá là 0,75(36,8 – x) (triệu đồng).

Theo đề bài ta có phương trình: 0,7x + 0,75(36,8 – x) = 26,805

0,7x + 27,6 – 0,75x = 26,805

–0,05x = 26,805 – 27,6

x = 15,9 (thỏa mãn)

Vậy giá niêm yết của mỗi chiếc ti vi loại A là 15,9 triệu đồng, giá niêm yết của mỗi chiếc tủ lạnh loại B là 36,8 – 15,9 = 20,9 triệu đồng.

Bài 7.10 trang 36 Toán 8 Tập 2: Bạn Nam đi xe đạp rời nhà lúc 14 giờ với vận tốc 12 km/h. Khi Hùng đến nhà Nam vào lúc 14 giờ 10 phút thì mẹ Nam chỉ hướng đường đi của Nam cho Hùng và Hùng đi xe đạp đuổi theo với vận tốc 18 km/h. Hỏi đến lúc mấy giờ thì Hùng đuổi kịp Nam?

Lời giải:

Gọi thời gian di chuyển của Nam là x (giờ) (x > 0).

Khi đó, quãng đường Nam đi được là 12x (km).

Nam rời nhà lúc 14 giờ và Hùng đến nhà Nam lúc 14 giờ 10 phút nên Hùng di chuyển để đuổi kịp Nam sau Nam 10 phút, tức là 16 giờ.

Thời gian di chuyển của Hùng là x16(giờ).

Quãng đường Hùng đi được là 18x16 (km).

Theo đề bài, ta có phương trình:

12x = 18x16

18x – 12x = 3

6x = 3

x = 12(thỏa mãn).

Ta có 12giờ = 30 phút.

Vậy Hùng đuổi kịp Nam lúc 14 giờ 30 phút.

Bài 7.11 trang 36 Toán 8 Tập 2: Hai công ty viễn thông đưa ra hai gói cước cho điện thoại cố định như sau:

 

Cước thuê bao

hàng tháng (đồng)

Giá cước

mỗi phút gọi (đồng)

Công ty A

32 000

900

Công ty B

38 000

700

a) Gọi x là số phút gọi trong tháng. Hãy biểu thị theo x, số tiền phải trả trong tháng (tính theo nghìn đồng) khi sử dụng mỗi gói cước nói trên.

b) Hỏi với bao nhiêu phút gọi thì số tiền phải trả trong tháng khi sử dụng dịch vụ của hai công ty viễn thông này là như nhau?

Lời giải:

a) Ta có 900 đồng = 0,9 nghìn đồng; 700 đồng = 0,7 nghìn đồng.

Số tiền phải trả trong tháng khi sử dụng gói cước của công ty A là

32 + 0,9x (nghìn đồng).

Số tiền phải trả trong tháng khi sử dụng gói cước của công ty B là

38 + 0,7x (nghìn đồng).

b) Theo đề bài, ta có phương trình: 32 + 0,9x = 38 + 0,7x

0,2x = 6

x = 30.

Vậy với 30 phút gọi thì số tiền phải trả trong tháng khi sử dụng dịch vụ của hai công ty viễn thông này là như nhau.

Xem thêm Lời giải bài tập Toán 8 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:

Bài tập cuối chương 6 (trang 26)

Bài 25: Phương trình bậc nhất một ẩn

Luyện tập chung (trang 37)

Bài 27: Khái niệm hàm số và đồ thị của hàm số

Bài 28: Hàm số bậc nhất và đồ thị của hàm số bậc nhất

Đánh giá

0

0 đánh giá