Với giải Bài tập 3 SBT Kinh tế Pháp luật 11 Chân trời sáng tạo chi tiết trong Bài 10: Quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải, từ đó biết cách làm bài tập Kinh tế Pháp luật 11. Mời các bạn đón xem:
Hãy đọc các trường hợp sau và trả lời câu hỏi. Trường hợp 1. N (19 tuổi
Bài tập 3 SBT Kinh tế Pháp luật 11: Hãy đọc các trường hợp sau và trả lời câu hỏi.
Trường hợp 1. N (19 tuổi) là một thanh niên nghiện ma tuý. Do không có tiền để thoả mãn cơn nghiện, N đã nảy sinh ý định cướp xe máy. N tìm được người quen là A (19 tuổi) để cùng bàn kế hoạch thực hiện. N và A đến chỗ đường vắng, thấy ông B đang chạy xe tới, cả hai đã lao ra chặn lại và dùng dao uy hiếp, cướp xe máy và đâm ông B trọng thương với tỉ lệ thương tật là 70%. Căn cứ vào hành vi phạm tội của N và A là phạm tội có tổ chức, có kế hoạch và sử dụng hung khí nguy hiểm gây thương tích nặng cho nạn nhân, Toà đã xử bị cáo N hình phạt tù chung thân, bị cáo A 17 năm tù. Gia đình N cho rằng Toà án xét xử thiếu công bằng vì N và A cùng độ tuổi, cùng thực hiện hành vi vi phạm pháp luật nhưng lại chịu mức độ hình phạt khác nhau.
- Thắc mắc của gia đình N là đúng hay sai? Vì sao?
Lời giải:
- Trường hợp 1:
- Thắc mắc của gia đình N là đúng. Gia đình N lý luận rằng N và A cùng độ tuổi, cùng thực hiện hành vi vi phạm pháp luật, nhưng lại chịu mức độ hình phạt khác nhau, thì điều này có lý do. Mức độ hình phạt trong một vụ án không chỉ phụ thuộc vào việc thực hiện hành vi vi phạm mà còn phụ thuộc vào các yếu tố khác như mức độ thiệt hại gây ra, sự động cơ, và tình tiết. Mức hình phạt cho N và A được quyết định dựa trên sự nghiêm trọng của tội danh của mỗi người và trong trường hợp này, N là người chủ mưu.
Trường hợp 1. N (19 tuổi) là một thanh niên nghiện ma tuý. Do không có tiền để thoả mãn cơn nghiện, N đã nảy sinh ý định cướp xe máy. N tìm được người quen là A (19 tuổi) để cùng bàn kế hoạch thực hiện. N và A đến chỗ đường vắng, thấy ông B đang chạy xe tới, cả hai đã lao ra chặn lại và dùng dao uy hiếp, cướp xe máy và đâm ông B trọng thương với tỉ lệ thương tật là 70%. Căn cứ vào hành vi phạm tội của N và A là phạm tội có tổ chức, có kế hoạch và sử dụng hung khí nguy hiểm gây thương tích nặng cho nạn nhân, Toà đã xử bị cáo N hình phạt tù chung thân, bị cáo A 17 năm tù. Gia đình N cho rằng Toà án xét xử thiếu công bằng vì N và A cùng độ tuổi, cùng thực hiện hành vi vi phạm pháp luật nhưng lại chịu mức độ hình phạt khác nhau.
- Theo em, phần quyết của Toà án có đảm bảo bình đẳng về trách nhiệm pháp lí không? Vì sao?
Lời giải:
- Trường hợp 1:
- Toà án đã xem xét các yếu tố liên quan đến vụ việc và đưa ra quyết định dựa trên thông tin có sẵn. Quyết định của Toà án phản ánh sự cân nhắc về mức độ trách nhiệm pháp lí của từng bị cáo dựa trên tình tiết cụ thể của hành vi của họ trong vụ việc. Do đó, có thể nói rằng quyết định của Toà án đã đảm bảo tính công bằng và bình đẳng về trách nhiệm pháp lí.
Trường hợp 2. Chị B làm thư kí cho Giám đốc của Công ty H. Do tính chất công việc phải thường xuyên đi công tác để kí kết các hợp đồng nên chị B ít có thời gian chăm sóc gia đình. Sau khi kết hôn với anh T được 6 tháng, anh yêu cầu chị B phải nghỉ việc với lí do phụ nữ phải có trách nhiệm chăm lo cho gia đình, kiếm tiền là công việc của đàn ông. Dù chị B không đồng ý, nhưng anh T tuyên bố rằng trong gia đình người chồng là chủ, mọi việc vợ phải nghe và làm theo lời chống. Nếu chị B vẫn đi làm thì hai người sẽ li hôn.
- Anh T có quyền bắt chị B phải nghỉ việc ở công ty để ở nhà chăm lo cho gia đình không ?
Lời giải:
Trường hợp 2:
- Anh T không có quyền bắt chị B phải nghỉ việc ở công ty để ở nhà chăm lo cho gia đình.
Trường hợp 2. Chị B làm thư kí cho Giám đốc của Công ty H. Do tính chất công việc phải thường xuyên đi công tác để kí kết các hợp đồng nên chị B ít có thời gian chăm sóc gia đình. Sau khi kết hôn với anh T được 6 tháng, anh yêu cầu chị B phải nghỉ việc với lí do phụ nữ phải có trách nhiệm chăm lo cho gia đình, kiếm tiền là công việc của đàn ông. Dù chị B không đồng ý, nhưng anh T tuyên bố rằng trong gia đình người chồng là chủ, mọi việc vợ phải nghe và làm theo lời chống. Nếu chị B vẫn đi làm thì hai người sẽ li hôn.
- Theo em, quan điểm của anh T về quan hệ vợ chồng trong trường hợp trên có đúng không? Pháp luật quy định thế nào về quyền bình đẳng giữa vợ và chồng
Lời giải:
Trường hợp 2:
- Quan điểm của anh T về quan hệ vợ chồng trong trường hợp trên không đúng và không tuân theo quy định của pháp luật. Theo Điều 17, Luật Hôn nhân và Gia đình quy định năm 2014: “Vợ, chồng bình đẳng với nhau, có quyền, nghĩa vụ ngang nhau về mọi mặt trong gia đình, trong việc thực hiện các quyền, nghĩa vụ của công dân được quy định trong Hiến pháp, Luật này và các luật khác có liên quan.”
Xem thêm các bài giải sách bài tập Kinh tế Pháp luật 11 Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:
Câu 1 SBT Kinh tế Pháp luật 11: Một trong những biểu hiện bình đẳng về quyền và nghĩa vụ của công dân là a. mọi người có quyền và nghĩa vụ như nhau.
Câu 2 SBT Kinh tế Pháp luật 11: Công dân đều được hưởng quyền và phải thực hiện nghĩa vụ theo quy định của pháp luật là thể hiện sự bình đẳng của công dân về a. quyền và trách nhiệm.
Câu 3 SBT Kinh tế Pháp luật 11: Mọi công dân vi phạm pháp luật đều phải chịu trách nhiệm về hành vi vi phạm của mình và phải bị xử lí theo quy định của pháp luật là thể hiện sự bình đẳng của công dân về a. nghĩa vụ và trách nhiệm.
Câu 4 SBT Kinh tế Pháp luật 11: Mọi công dân khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật đều có quyền kinh doanh là thể hiện sự bình đẳng của công dân a. trong kinh tế.
Bài tập 2 SBT Kinh tế Pháp luật 11: Hãy nối nội dung ở cột A với nội dung ở cột B sao cho phù hợp.
Bài tập 1 SBT Kinh tế Pháp luật 11: Hãy cho biết các nhận định dưới đây đúng hay sai. Vì sao? a. Bảo vệ Tổ quốc là nghĩa vụ của công dân nam.
Bài tập 2 SBT Kinh tế Pháp luật 11: Hành vi nào dưới đây vi phạm quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật? a. Anh T là cán bộ xã X, đã không ghi tên anh H vào danh sách cử tri được bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp với lí do không xác định được ngày sinh, tháng sinh của anh H.
Bài tập 3 SBT Kinh tế Pháp luật 11: Hãy đọc các trường hợp sau và trả lời câu hỏi. Trường hợp 1. N (19 tuổi) là một thanh niên nghiện ma tuý. Do không có tiền để thoả mãn cơn nghiện, N đã nảy sinh ý định cướp xe máy. N tìm được người quen là A (19 tuổi) để cùng bàn kế hoạch thực hiện.
CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ VÀ DỊCH VỤ GIÁO DỤC VIETJACK
- Người đại diện: Nguyễn Thanh Tuyền
- Số giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh: 0108307822, ngày cấp: 04/06/2018, nơi cấp: Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội.
2021 © All Rights Reserved.