Toán lớp 6 trang 74 Luyện tập chung | Kết nối tri thức

197

Toptailieu.vn giới thiệu Giải bài tập Toán lớp 6 Luyện tập chung sách Kết nối tri thức giúp học sinh xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập môn Toán lớp 6 Tập 1. Mời các bạn đón xem:

Giải Toán lớp 6 trang 74 Luyện tập chung

Bài tập trang 74: 

Toán lớp 6 trang 74 Bài 3.24: Dùng số nguyên âm hoặc số nguyên dương để diễn tả các thông tin sau:

a) Khi đọc sách, bạn Quang thường đưa trang sách lại quá gần mắt. Bạn ấy đã phải mang kính cận 1 dioptre.

b) Ông của bạn Quang đã già nên phải dùng kính lão 2 dioptre để đọc sách báo.

Phương pháp giải:

+ Số âm biểu diễn độ cận thị

+ Số dương biểu diễn độ viễn thị

Lời giải:

a) Khi đọc sách, bạn Quang thường đưa trang sách lại quá gần mắt. Bạn ấy đã phải đeo kính -1 dioptre.

b) Ông của bạn Quang đã già nên phải đeo kính 2 dioptre (hay +2 dioptre) để đọc sách báo

Toán lớp 6 trang 74 Bài 3.25: Điểm A nằm trên trục số và cách gốc O một khoảng bằng 12 đơn vị (trục số nằm ngang và có chiều dương từ trái sang phải). Hỏi điểm A biểu diễn số nguyên nào nếu:

a) A nằm bên phải gốc O.

b) A nằm ở bên trái gốc O.

Phương pháp giải:

Bên phải gốc O biểu diễn số dương

Bên trái gốc O biểu diễn số âm

Lời giải:

a) Vì A nằm bên phải gốc O và cách O một khoảng bằng 12 đơn vị nên điểm A biểu diễn số +12.

b) Vì A nằm bên trái gốc O và cách O một khoảng bằng 12 đơn vị nên điểm A biểu diễn số -12.

Toán lớp 6 trang 74 Bài 3.26: Liệt kê các phần tử của tập hợp sau rồi tính tổng của chúng:

a) {x ∈ Z;|-3 < x ≤ 3}

b) {x ∈ Z;|-7 < x ≤ -2}

Phương pháp giải:

Mô tả lại tập hợp bằng cách liệt kê rồi tính tổng các phần tử

Lời giải:

a) Các số nguyên lớn hơn -3 và nhỏ hơn hoặc bằng 3 là: -2; -1; 0; 1; 2; 3

Do đó: S = {-2; -1; 0; 1; 2; 3}

Tổng các phần tử của S là: (-2) + (-1) + 0 + 1 + 2 + 3 = [(-2) + 2] + [(-1) + 1)] + 3

= 0 + 0 + 3 = 3.

b) Các số nguyên lớn hơn -7 và nhỏ hơn hoặc bằng -2 là: -6; -5; -4; -3; -2

Do đó: T = {-6; -5; -4; -3; -2}

Tổng các phần tử của T là:(-6) + (-5) + (-4) + (-3) + (-2) = - (6 + 5 + 4 + 3 + 2)

= - 20.

Toán lớp 6 trang 74 Bài 3.27: Tính giá trị của biểu thức:

a) (27 + 86) - (29 - 5 + 84);

b) 39 - (298 - 89) + 299.

Phương pháp giải:

Cách 1: Tính trong ngoặc trước

Cách 2: Phá ngoặc rồi nhóm các hạng tử sao cho phù hợp lại và cộng, trừ

Lời giải:

a) (27 + 86) - (29 - 5 + 84)

= 27 + 86 - 29 + 5 - 84

= (27 – 29) + (86 – 84) + 5

= (- 2) + 2 + 5

= 0 + 5

= 5

b) 39 - (298 - 89) + 299

= 39 - 298 + 89 + 299

= (39 + 89) + (299 – 298)

= 39 + 89 + 1

= 39 + (89 + 1)

= 39 + 90

= 129

Toán lớp 6 trang 74 Bài 3.28: Tính giá trị của biểu thức (-314) - (75 + x) nếu:

a) x = 25

b) x = - 313.

Phương pháp giải:

Thay từng giá trị của x vào biểu thức rồi tính

Lời giải:

a) Khi x = 25 thì

(-314) - (75 + x)

= (-314) - (75 + 25)

= (- 314) – 100

= (-314) + (-100)

= - (314 + 100)

= - 414.

b) Khi x = -313 thì

(-314) - (75 + x)

= (-314) - [(75 +(-313)]

= -314 – 75 + 313

= -75 + (313 – 314)

= -75 + [-(314 - 313)]

= -75 +(-1)

= - (75 +1)

= - 76.

Toán lớp 6 trang 74 Bài 3.29: Tính một cách hợp lí:

a) 2 834 + 275 – 2 833 – 265;

b) (11 + 12 + 13) – (1 + 2 + 3).

Phương pháp giải:

- Nhóm các hạng tử mà khi cộng(hoặc trừ) được một kết quả "đẹp"

- Nếu có ngoặc thì có thể thực hiện phá ngoặc rồi nhóm

Lời giải:

a) 2 834 + 275 - 2 833 - 265

= (2 834 - 2 833) + (275 - 265)

= 1 + 10

= 11

b) (11 + 12 + 13) - (1 + 2 + 3)

= 11 + 12 + 13 - 1 - 2 - 3

= (11 - 1) + (12 - 2) + (13 - 3)

= 10 + 10 + 10

= 20 + 10

= 30

Toán lớp 6 trang 74 Bài 3.30: Có ba chiếc hộp đựng những miếng bìa. Trên mỗi miếng bìa có ghi một số như đã cho trong hình dưới đây. Hãy chuyển một miếng bìa từ hộp này sang hộp khác sao cho tổng các số ghi trên các miếng bìa trong mỗi hộp đều bằng nhau.

 

Phương pháp giải:

*Tổng các chữ số trước và sau khi chuyển là không đổi

*Để mỗi hộp có tổng các số bằng nhau thì tổng mỗi bộ số trong mỗi hộp= Tổng các chữ số ở 3 hộp :3

Lời giải:

Tổng các chữ số ghi trên hộp thứ nhất tính từ trái sang là:

6 + (– 1) + (– 3) = 6 – 1 - 3 = 5 – 3 = 2

Tổng các chữ số ghi trên hộp ở giữa là:

5 + (- 4) + 3 = 5 – 4 + 3 = 1 + 3 = 4

Tổng các chữ số ghi trên hộp thứ ba tính từ trái sang là:

-5 + 9 + 2 = - 5 + (9 + 2) = -5 + 11 = 11 – 5 = 6

Tổng các chữ số trên cả ba hộp là:

2 + 4 + 6 = 12

Để mỗi hộp có tổng các số bằng nhau thì tổng mỗi bộ số trong mỗi hộp là:

12 : 3 = 4

+) Vì tổng các số ghi trên hộp ở giữa là 4 nên các miếng bìa được giữ nguyên

+) Vì tổng các số ghi trên hộp thứ nhất tính từ trái sang là 2 nên hộp thứ nhất cần thêm miếng bìa có chữ số 2 để có tổng là 4.

+) Vì tổng các số ghi trên hộp thứ ba tính từ trái sang là 6 nên hộp cần bỏ miếng bìa có chữ số 2 để có tổng là 4.

Vậy ta di chuyển miếng bìa có chữ số 2 từ hộp thứ ba sang hộp thứ nhất tính từ trái sang.

Toán lớp 6 trang 74 Bài 3.31: Trong một trò chơi, bạn Minh nhận được yêu cầu: “Hãy tính tổng của tất cả các số trong tập hợp

{x ∈ N|-25 ≤ x ≤ 25}

Minh trả lời ngay: “Bằng 0”. Em có thể giải thích tại sao Minh tính nhanh thế không?

Phương pháp giải:

Tổng của 2 số đối nhau là 0

Lời giải:

Minh trả lời nhanh như thế là vì trong tập hợp đã cho, ta đều nhóm thành từng cặp số đối nhau ( có tổng bằng 0). Ví dụ như 2 và -2 là hai số đối nhau đều thuộc tập hợp, tổng của chúng bằng 0.

Ta được tổng của các nhóm này và số 0 vẫn bằng 0.

Đánh giá

0

0 đánh giá