Toptailieu biên soạn và giới thiệu lời giải bài tập Sinh học lớp 10 Bài 9: Tế bào nhân thực Chân trời sáng tạo hay, chi tiết sẽ giúp học sinh dễ dàng trả lời câu hỏi Sinh học 10 Bài 9 từ đó học tốt môn Sinh 10.
Sinh học 10 Chân trời sáng tạo Bài 9: Tế bào nhân thực
Phương pháp giải:
Oxy già là dung dịch sát khuẩn có cấu tạo hóa học là H2O2, có vai trò phá hủy các vi sinh vật gây hại nên được sử dụng để làm sạch vết thương.
Lời giải:
Hiện tượng khi nhỏ oxy già lên vết thương là sủi bọt. Hiện tượng này xảy ra do khi oxy tiếp xúc với enzyme catalase có trong tế bào sẽ giải phóng O2 tạo thành các bọt khí.
A. Đặc điểm chung của tế bào nhân thực
Câu hỏi 1 trang 42 Sinh học 10: Tên gọi "tế bào nhân thực"xuất phát từ đặc điểm nào của tế bào?
Phương pháp giải:
Tế bào nhân thực (điển hình là tế bào thực vật và tế bào động vật) có kích thước lớn và cấu tạo phức tạp hơn tế bào nhân sơ: có nhân hoàn chỉnh (nhân được bao bọc bởi màng nhân), tế bào chất được chia thành các xoang riêng biệt nhờ hệ thống nội màng và có nhiều bào quan có màng bao bọc (tế bào chất là nơi diễn ra các phản ứng trao đổi chất của tế bào). Mỗi bào quan trong tế bào có cấu tạo phù hợp với chức năng chuyên hoá.
Lời giải:
Tên gọi "tế bào nhân thực"xuất phát do tế bào này đã có nhân hoàn chỉnh, được bao bọc bởi màng nhân.
Câu hỏi 2 trang 42 Sinh học 10: Dựa vào Hình 9.2, hãy lập bảng so sánh cấu tạo tế bào thực vật và động vật.
Phương pháp giải:
Tế bào nhân thực (điển hình là tế bào thực vật và tế bào động vật) có kích thước lớn và cấu tạo phức tạp hơn tế bào nhân sơ: có nhân hoàn chỉnh (nhân được bao bọc bởi màng nhân), tế bào chất được chia thành các xoang riêng biệt nhờ hệ thống nội màng và có nhiều bào quan có màng bao bọc (tế bào chất là nơi diễn ra các phản ứng trao đổi chất của tế bào). Mỗi bào quan trong tế bào có cấu tạo phù hợp với chức năng chuyên hoá.
Lời giải:
Bảng so sánh cấu tạo tế bào thực vật và động vật
Câu hỏi 3 trang 43 Sinh học 10: Dựa vào Hình 9.3, hãy cho biết:
a) Các đặc điểm của màng nhân.
b) Vai trò của lỗ màng nhân.
c) Những thành phần bên trong nhân tế bào.
Phương pháp giải:
Quan sát hình 9.3 và đưa ra nhận xét.
Lời giải:
a) Các đặc điểm của màng nhân: Màng nhân gồm 2 lớp (màng trong và màng ngoài), trên màng nhân có đính các ribosome và có nhiều lỗ nhỏ gọi là lỗ màng nhân.
b) Vai trò của lỗ màng nhân: thực hiện trao đổi chất giữa nhân và tế bào chất.
c) Những thành phần bên trong nhân tế bào: Dịch nhân, nhân con, chất nhiễm sắc
Phương pháp giải:
Nhân tế bào chứa vật chất di truyền, có vai trò điều khiển mọi hoạt động sống của tế bào.
Lời giải:
Cơ thể này mang phần lớn đặc điểm của cá thể B do tế bào ban đầu có nhân của cá thể B, do đó các thông tin di truyền sẽ mang đặc điểm của cá thể B.
II. Tế bào chất
Hướng dẫn giải:
Ribosome được cấu tạo từ rRNA và protein, gồm hai tiểu phần lớn và bé, rRNA là khuôn tổng hợp nên protein cho tế bào, các tiểu phần lớn và bé có vai trò trong quá trình tổng hợp protein.
Lời giải:
Chức năng của ribosome trong tế bào: Ribosome là nơi tổng hợp protein cho tế bào.
Phương pháp giải:
Ribosome của vi khuẩn gồm nhiều ribosome 70S, là nơi tổng hợp protein cho tế bào.
Lời giải:
Các kháng sinh ức chế hoạt động của ribosome sẽ gắn lên các ribosome 70S, từ đó các ribosome không thể giải mã di truyền, nên sẽ gây ức chế sự tổng hợp protein của vi khuẩn.
Câu hỏi 5 trang 44 Sinh học 10: Quan sát Hình 9.6, hãy cho biết hai loại lưới nội chất có đặc điểm gì khác nhau.
Phương pháp giải:
- Quan sát hình 9.6 và nêu nhận xét về hai loại lưới nội chất.
- Lưới nội chất hạt có chức năng tổng hợp các loại protein tiết ra ngoài tế bào hoặc các protein cấu tạo nên màng sinh chất và các protein trong lysosome. Lưới nội chất trơn chứa nhiều enzyme tổng hợp lipid, chuyển hoá đường và khử độc cho tế bào. Tùy theo mỗi loại tế bào mà mức độ phát triển của hai loại lưới nội chất là khác nhau.
Lời giải:
Sự khác nhau giữa lưới nội chất hạt và lưới nội chất trơn:
- Lưới nội chất hạt gồm các túi dẹp xếp song song thành nhóm. Mặt ngoài màng có đính các hạt ribosome.
- Lưới nội chất trơn gồm các ống thông với nhau tạo thành nhóm. Mặt ngoài màng không có hạt ribosome.
Câu hỏi 6 trang 44 Sinh học 10: Cho biết các loại tế bào sau đây có dạng lưới nội chất nào phát triển mạnh: tế bào gan, tế bào tuyến tụy, tế bào bạch cầu. Giải thích.
Phương pháp giải:
- Quan sát hình 9.6 và nêu nhận xét về hai loại lưới nội chất.
- Lưới nội chất hạt có chức năng tổng hợp các loại protein tiết ra ngoài tế bào hoặc các protein cấu tạo nên màng sinh chất và các protein trong lysosome. Lưới nội chất trơn chứa nhiều enzyme tổng hợp lipid, chuyển hoá đường và khử độc cho tế bào. Tùy theo mỗi loại tế bào mà mức độ phát triển của hai loại lưới nội chất là khác nhau.
Lời giải:
- Tế bào gan: Lưới nội chất trơn phát triển hơn vì gan có vai trò chuyển hóa và giải độc cho cơ thể, do đó cần lưới nội chất trơn sẽ phát triển hơn để chuyển hóa đường và khử độc cho cơ thể.
- Tế bào tuyến tụy: Lưới nội chất hạt phát triển hơn vì vai trò của tuyến tụy là tiết ra các enzyme (bản chất là protein) có vai trò cho quá trình tiêu hóa, nên lưới nội chất hạt sẽ phát triển hơn để tạo ra được nhiều enzyme.
- Tế bào bạch cầu có lưới nội chất hạt phát triển hơn vì chúng có vai trò tiêu diệt các nhân tố gây bệnh bằng cách tạo ra các kháng thể, chất truyền tin hóa học, enzyme nên cần có sự phát triển của lưới nội chất hạt để tạo ra các sản phẩm của bạch cầu.
Phương pháp giải:
- Lưới nội chất hạt có chức năng tổng hợp các loại protein tiết ra ngoài tế bào hoặc các protein cấu tạo nên màng sinh chất và các protein trong lysosome.
- Lưới nội chất trơn chứa nhiều enzyme tổng hợp lipid, chuyển hoá đường và khử độc cho tế bào.
Lời giải:
Người uống nhiều rượu, bia sẽ phải thực hiện quá trình chuyển hóa và thải độc ở gan nhiều hơn so với người bình thường, do đó cần có sự phát triển của lưới nội chất trơn để chuyển hóa và giải độc cho tế bào.
Câu hỏi 7 trang 45 Sinh học 10: Dựa vào Hình 9.7, hãy:
a) Cho biết các sản phẩm của bộ máy Golgi có thể được vận chuyển đến đâu. Cho ví dụ.
Phương pháp giải:
Bộ máy Golgi có nhiều chức năng quan trọng trong tế bào như: tiếp nhận các sản phẩm từ lưới nội chất; biến đổi, đóng gói và phân phối các sản phẩm này đến các vị trí khác nhau (trong tế bào hoặc tiết ra ngoài tế bào), thực hiện quá trình tổng hợp polysaccharide cấu tạo nên thành tế bào thực vật.
Lời giải:
a) Cho biết các sản phẩm của bộ máy Golgi có thể được vận chuyển đến các bào quan trong tế bào hoặc ra ngoài tế bào.
Ví dụ: các enzyme do lưới nội chất hạt của tuyến tụy tiết ra sẽ được bộ máy Golgi đóng gói và vận chuyển đến các tế bào gan.
b) Quá trình sản xuất và vận chuyển protein tiết ra ngoài tế bào:
Protein do lưới nội chất hạt tạo ra sẽ được vận chuyển đến bộ máy Golgi đóng gói thông qua lysosome hoặc thông qua túi tiết để vận chuyển đến các bào quan trong tế bào hoặc vận chuyển ra ngoài tế bào.
Câu hỏi 8 trang 45 Sinh học 10: Tại sao bộ máy Golgi được xem là trung tâm sản xuất, kho chứa, biến đổi và phân phối các sản phẩm của tế bào?
Phương pháp giải:
Bộ máy Golgi có nhiều chức năng quan trọng trong tế bào như: tiếp nhận các sản phẩm từ lưới nội chất; biến đổi, đóng gói và phân phối các sản phẩm này đến các vị trí khác nhau (trong tế bào hoặc tiết ra ngoài tế bào), thực hiện quá trình tổng hợp polysaccharide cấu tạo nên thành tế bào thực vật.
Lời giải:
Bộ máy Golgi được xem là trung tâm sản xuất, kho chứa, biến đổi và phân phối các sản phẩm của tế bào vì các sản phẩm từ lưới nội chất sẽ được đóng gói, biến đổi và phân phối ở phức hệ Golgi đến các vị trí khác.
Câu hỏi 9 trang 45 Sinh học 10: Dựa vào Hình 9.8, hãy:
a) Mô tả cấu tạo của ti thể.
b) Cho biết diện tích màng ngoài và màng trong của ti thể khác nhau như thế nào. Tại sao lại có sự khác biệt này? Điều đó có ý nghĩa gì?
Phương pháp giải:
- Quan sát hình 9.8 và mô tả cấu tạo ti thể.
- Ti thể thực hiện quá trình hô hấp tế bào giúp chuyển hoá năng lượng trong đường và các chất hữu cơ thành năng lượng ATP để cung cấp cho các hoạt động sống của tế bào.
Lời giải:
Dựa vào Hình 9.8, hãy:
a) Cấu tạo của ti thể: Ti thể thường có dạng hình cầu hoặc bầu dục, là bào quan được bao bọc bởi hai lớp màng, bên trong chứa chất nền. Màng ngoài trơn nhẵn, màng trong gấp nếp tạo thành các mào, trên mào chứa hệ thống các enzyme hô hấp.
b) Diện tích màng trong lớn hơn so với diện tích màng ngoài của ti thể, do màng trong gấp nếp tạo thành các mào giúp làm tăng diện tích của màng trong. Diện tích màng trong lớn hơn sẽ giúp tăng lượng enzyme tham gia vào quá trình hô hấp tế bào, từ đó tăng năng suất của quá trình hô hấp tế bào.
Câu hỏi 10 trang 45 Sinh học 10: Cho các tế bào sau: tế bào gan, tế bào xương, tế bào cơ tim, tế bào biểu bì, tế bào thần kinh. Hãy xác định tế bào nào cần nhiều ti thể nhất. Giải thích.
Phương pháp giải:
- Quan sát hình 9.8 và mô tả cấu tạo ti thể.
- Ti thể thực hiện quá trình hô hấp tế bào giúp chuyển hoá năng lượng trong đường và các chất hữu cơ thành năng lượng ATP để cung cấp cho các hoạt động sống của tế bào.
Lời giải:
Trong các tế bào: tế bào gan, tế bào xương, tế bào cơ tim, tế bào biểu bì, tế bào thần kinh, tế bào cơ tim là tế bào cần hoạt động nhiều nhất, nên tế bào tim có nhiều ti thể nhất.
Phương pháp giải:
Bộ máy Golgi có chức năng tiếp nhận các sản phẩm từ lưới nội chất; biến đổi, đóng gói và phân phối các sản phẩm này đến các vị trí khác nhau (trong tế bào hoặc tiết ra ngoài tế bào).
Lời giải:
Lưới nội chất hạt chứa các ribosome, các ribosome này sẽ làm khuôn để tạo ra các protein, các protein sẽ được vận chuyển từ lưới nội chất hạt đến các vị trí khác thông qua trung gian là bộ máy Golgi. Như vật lưới nội chất hạt là trung tâm sản xuất, ribosome là khuôn mẫu và bộ máy Golgi là trung tâm vận chuyển.
Luyện tập trang 46 Sinh học 10
Luyện tập 1 trang 46 Sinh học 10: Tại sao ti thể có khả năng tổng hợp một số protein đặc trưng của nó.
Phương pháp giải:
Ti thể được bao bọc bởi màng kép (màng ngoài trơn nhẵn, màng trong gấp nếp), chứa DNA và ribosome.
Lời giải:
Trong chất nền ty thể có đủ các dạng ARN và riboxom cho nên ty thể có thể tự mình tổng hợp được một số protein riêng cho ty thể.
Phương pháp giải:
Quan sát hình 9.9 và nêu cấu tạo của lục lạp.
Lời giải:
- Cấu tạo của lục lạp: Lục lạp được bao bọc bởi hai lớp màng, tuy nhiên màng trong không gấp nếp như ở ti thể. Bên trong lục lạp chứa chất nền (stroma) không màu cùng hệ thống các túi dẹp gọi là thylakoid, trên màng thylakoid có chứa hệ sắc tố và các enzyme quang hợp. Thylakoid xếp chồng lên nhau tạo thành các granum. Các granum liên kết với nhau thông qua các ống nối.
- Chức năng của lục lạp: Màng thylakoid có khả năng nhận các photon ánh sáng và chất nền lục lạp tạo ra các enzyme quang hợp, các protein trong chuỗi truyền electron nên lục lạp có chức năng sử dụng năng lượng mặt trời để tổng hợp các chất cần thiết cho tế bào.
Luyện tập 2 trang 46 Sinh học 10: So sánh cấu trúc của ti thể và lục lạp.
Phương pháp giải:
- Cấu tạo của ti thể: Ti thể thường có dạng hình cầu hoặc bầu dục, là bào quan được bao bọc bởi hai lớp màng, bên trong chứa chất nền. Màng ngoài trơn nhẵn, màng trong gấp nếp tạo thành các mào, trên mào chứa hệ thống các enzyme hô hấp. Trong chất nền ti thể có các phân tử DNA nhỏ (mtDNA) có dạng vòng, giống DNA ở vi khuẩn; ribosome 70 S; enzyme.
- Cấu tạo của lục lạp: Lục lạp được bao bọc bởi hai lớp màng, tuy nhiên màng trong không gấp nếp như ở ti thể. Bên trong lục lạp chứa chất nền (stroma) không màu cùng hệ thống các túi dẹp gọi là thylakoid, trên màng thylakoid có chứa hệ sắc tố và các enzyme quang hợp. Thylakoid xếp chồng lên nhau tạo thành các granum. Các granum liên kết với nhau thông qua các ống nối. Trong chất nền lục lạp còn chứa DNA, ribosome 70S và các enzyme quang hợp.
Lời giải:
Câu hỏi 12 trang 47 Sinh học 10: Tại sao khung xương tế bào có vai trò đặc biệt quan trọng đối với tế bào động vật?
Phương pháp giải:
Khung xương tế bào được cấu tạo bởi vi ống, vi sợi và sợi trung gian. Khung xương tế bào có chức năng làm giá đỡ cơ học và duy trì hình dạng của tế bào, là nơi neo đậu của nhiều bào quan (ti thể, ribosome, nhân) và enzyme trong tế bào. Ngoài ra, các vi ống và vi sợi của khung xương tế bào còn tham gia vào sự vận động của tế bào.
Lời giải:
Khung xương tế bào có vai trò đặc biệt quan trọng đối với tế bào động vật vì nhờ khung xương tế bào mà mà các tế bào động vật có thể duy trì hình dạng ổn định, là nơi neo đậu của nhiều bào quan và enzyme trong tế bào và giúp tế bào vận động.
Câu hỏi 13 trang 47 Sinh học 10: Hoạt động chức năng của lysosome có ý nghĩa gì đối với tế bào?
Phương pháp giải:
Lysosome chứa nhiều enzyme thuỷ phân tham gia vào quá trình tiêu hoá nội bào như phân cắt các đại phân tử hữu cơ, phân huỷ các sản phẩm dư thừa, tế bào và bào quan già, tế bào bị tổn thương không còn khả năng phục hồi. Ngoài ra, lysosome còn có vai trò bảo vệ tế bào bằng cách chống lại các tác nhân gây hại (vi khuẩn, virus, các chất độc hại).
Lời giải:
Hoạt động chức năng của lysosome giúp tế bào phân hủy “rác thải” của tế bào và các tế bào già; các tác nhân gây hại.
Câu hỏi 14 trang 47 Sinh học 10: Hậu quả gì sẽ xảy ra cho tế bào nếu lysosome bị vỡ?
Phương pháp giải:
Lysosome chứa nhiều enzyme thuỷ phân tham gia vào quá trình tiêu hoá nội bào như phân cắt các đại phân tử hữu cơ, phân huỷ các sản phẩm dư thừa, tế bào và bào quan già, tế bào bị tổn thương không còn khả năng phục hồi. Ngoài ra, lysosome còn có vai trò bảo vệ tế bào bằng cách chống lại các tác nhân gây hại (vi khuẩn, virus, các chất độc hại).
Lời giải:
Nếu lysosome bị vỡ thì hệ enzyme có trong lysosome sẽ phá hủy tế bào.
Câu hỏi 15 trang 47 Sinh học 10: Tại sao tế bào thực vật không có lysosome nhưng vẫn thực hiện được chức năng tiêu hoá nội bào?
Phương pháp giải:
Không bào ở tế bào thực vật có các vai trò khác nhau như chứa muối khoáng giúp rễ hút nước; chứa sắc tố, hay các chất có mùi để thu hút côn trùng; chứa enzyme thủy phân.
Lời giải:
Tế bào thực vật không có lysosome nhưng vẫn thực hiện được chức năng tiêu hoá nội bào do có không bào lớn, trong không bào có chứa các enzyme thủy phân để thực hiện quá trình nội bào.
Câu hỏi 16 trang 48 Sinh học 10: Tại sao một số thuốc ức chế sự hình thành vi ống có tác dụng ngăn ngừa ung thư?
Phương pháp giải:
Mỗi trung thể gồm hai trung tử xếp thằng góc với nhau và chất quanh trung tử. Mỗi trung tử là một ống hình trụ dài và rỗng, được cấu tạo từ các bộ ba vi ống xếp thành vòng. Trung thể có chức năng hình thành thoi phân bào trong quá trình phân chia tế bào.
Lời giải:
Các thuốc ức chế sự hình thành vi ống sẽ làm ức chế sự hình thành của trung tử, nên sẽ tạo ra sản phẩm lỗi của quá trình phân bào, các sản phẩm này sẽ bị tiêu hủy và đào thải ra ngoài nên các thuốc ức chế sự hình thành vi ống có tác dụng ngăn ngừa ung thư.
Phương pháp giải:
Trung thể có chức năng hình thành thoi phân bào trong quá trình phân chia tế bào.
Lời giải:
Các tế bào không có trung thể như tế bào thần kinh, tế bào cơ trưởng thành không có khả năng phân chia, do không có trung tử nên quá trình hình thành thoi phân bào không diễn ra, dẫn đến các tế bào này không thể phân chia.
III. Màng sinh chất
Câu hỏi 17 trang 48 Sinh học 10: Màng sinh chất được cấu tạo từ những thành phần nào?
Phương pháp giải:
Màng sinh chất được cấu tạo từ một khung liên tục do lớp kép phospholipid tạo thành và có nhiều phân tử protein phân bố trên màng. Các phân tử protein có thể nằm xuyên qua khung (protein xuyên màng) hoặc bám ở mặt trong hay mặt ngoài của màng (protein bám màng).
Lời giải:
Màng sinh chất được cấu tạo từ lớp phospholipid kép, các protein bám màng và xuyên màng, glycoprotein và cholesterol.
Câu hỏi 18 trang 48 Sinh học 10: Tại sao nói màng sinh chất có tính “khảm động”?
Phương pháp giải:
Màng sinh chất được cấu tạo từ một khung liên tục do lớp kép phospholipid tạo thành và có nhiều phân tử protein phân bố trên màng. Các phân tử protein có thể nằm xuyên qua khung (protein xuyên màng) hoặc bám ở mặt trong hay mặt ngoài của màng (protein bám màng).
Lời giải:
Màng sinh chất có tính “khảm động” do, màng sinh chất được cấu tạo từ một khung liên tục do lớp kép phospholipid tạo thành và có nhiều phân tử protein phân bố trên màng, tạo nên tính "khảm" của màng. Sự chuyển động của các phân tử phospholipid và protein trên màng tạo nên tính "động" của màng (tính linh hoạt).
Câu hỏi 19 trang 49 Sinh học 10: Tại sao nói màng sinh chất có tính thấm chọn lọc và điều này có ý nghĩa gì đối với tế bào?
Phương pháp giải:
Các chức năng của màng sinh chất:
- Vận chuyển các chất: các chất đi vào hay ra khỏi tế bào đều thông qua màng sinh chất. Màng sinh chất có tính thấm chọn lọc (tính bán thấm) nên chỉ cho các chất cần thiết đi qua. Ngoài ra, màng còn giữ ổn định vật chất bên trong tế bào tránh những tác động cơ học.
- Truyền tín hiệu: mặt ngoài của màng sinh chất có protein đóng vai trò là các thụ thể tiếp nhận thông tin từ môi trường ngoài đưa vào tế bào.
- Chức năng nhận biết tế bào: các glycoprotein đặc trưng cho từng loại tế bào có vai trò là dấu hiệu nhận biết các tế bào của cùng một cơ thể cũng như tế bào của cơ thể khác.
Lời giải:
Màng sinh chất có tính thấm chọn lọc vì màng cho phép các chất cần thiết đi qua. Điều này giúp tế bào hấp thu các chất cần thiết và đào thải các chất dư thừa ra khỏi tế bào.
Câu hỏi 20 trang 49 Sinh học 10: Tại sao tế bào chỉ có thể tiếp nhận một số thông tin nhất định từ môi trường bên ngoài?
Phương pháp giải:
Các chức năng của màng sinh chất:
- Vận chuyển các chất: các chất đi vào hay ra khỏi tế bào đều thông qua màng sinh chất. Màng sinh chất có tính thấm chọn lọc (tính bán thấm) nên chỉ cho các chất cần thiết đi qua. Ngoài ra, màng còn giữ ổn định vật chất bên trong tế bào tránh những tác động cơ học.
- Truyền tín hiệu: mặt ngoài của màng sinh chất có protein đóng vai trò là các thụ thể tiếp nhận thông tin từ môi trường ngoài đưa vào tế bào.
- Chức năng nhận biết tế bào: các glycoprotein đặc trưng cho từng loại tế bào có vai trò là dấu hiệu nhận biết các tế bào của cùng một cơ thể cũng như tế bào của cơ thể khác.
Lời giải:
Tế bào chỉ có thể tiếp nhận một số thông tin nhất định từ môi trường bên ngoài do ở mỗi tế bào có các các glycoprotein đặc trưng cho từng loại tế bào, các glycoprotein này chỉ nhận các tín hiệu đặc trưng, tương ứng với glycoprotein đó.
Phương pháp giải:
Chức năng nhận biết tế bào của màng sinh chất: các glycoprotein đặc trưng cho từng loại tế bào có vai trò là dấu hiệu nhận biết các tế bào của cùng một cơ thể cũng như tế bào của cơ thể khác.
Lời giải:
Các glycoprotein đặc trưng cho từng loại tế bào có vai trò là dấu hiệu nhận biết các tế bào của cùng một cơ thể cũng như tế bào của cơ thể khác. Do đó, sao khi cấy ghép mô từ người này sang người kia, các glycoprotein sẽ nhận biết mô này là từ có thể khác nên các mô này sẽ bị cơ thể người nhận đào thải.
IV. Các cấu trúc bên ngoài màng sinh chất
Câu hỏi 21 trang 50 Sinh học 10: Dựa vào kiến thức đã học ở Bài 6, hãy mô tả lại cấu tạo của thành tế bào thực vật. Từ đó, giải thích tại sao thành tế bào có chức năng quy định hình dạng và bảo vệ tế bào.
Phương pháp giải:
Cấu tạo vi sợi cellulose: Mỗi vi sợi cellulose được cấu tạo từ rất nhiều phân tử cellulose. Mỗi phân tử cellulose được liên kết với nhau từ các đơn phân D-glucose, nối với nhau bằng liên kết 1,4-β-glucoside tạo thành mạch thẳng không phân nhánh.
Lời giải:
- Ở thực vật, thành tế bào được cấu tạo chủ yếu từ cellulose (ngoài ra còn có pectin và protein). Các đơn phân D-glucose, nối với nhau bằng liên kết 1,4-β-glucoside tạo thành mạch thẳng cellulose, các mạch thẳng này liên kết với nhau tạo thành vi sợi cellulose. Các vi sợi cellulose xếp chồng lên nhau tạo nên thành tế bào.
- Vì được cấu tạo từ các vi sợi cellulose nên thành tế bào có tính vững chắc, nên thành tế bào có chức năng quy định hình dạng và bảo vệ tế bào.
Phương pháp giải:
Giữa thành của hai tế bào có phiến giữa (có bản chất là polysaccharide) giúp liên kết hai tế bào với nhau, tương tự như chất nền ngoại bào ở động vật. Ngoài ra, giữa hai tế bào thực vật còn có cầu sinh chất, đây là con đường lưu thông xuyên suốt giữa các tế bào thực vật với nhau.
Lời giải:
Khi một tế bào thực vật bị nhiễm bệnh, bệnh sẽ di chuyển đến các tế bào lân cận qua cấu sinh chất và lan truyền đến tất cả các tế bào của thực vật. Do đó khi một tế bào thực vật bị nhiễm bệnh thì bệnh sẽ nhanh chóng lan truyền đến các tế bào khác và toàn bộ cơ thể.
Câu hỏi 22 trang 50 Sinh học 10: Mô động vật được giữ ổn định nhờ có cấu trúc nào?
Phương pháp giải:
Bên ngoài màng sinh chất của tế bào động vật được bao phủ bởi chất nền ngoại bào có cấu tạo chủ yếu từ glycoprotein liên kết với các chất vô cơ và hữu cơ khác nhau, có vai trò như"chất keo" kết dính các tế bào cạnh nhau tạo thành mô và giúp tế bào thu nhận thông tin.
Lời giải:
Chất nền ngoại bào có vai trò kết dính các tế bào cạnh nhau tạo thành mô, giúp mô giữ được cấu trúc ổn định.
- Động vật:
+ Tế bào khồng cầu:(không có nhân tế bào): Tế bào hồng cầu có chức năng vận chuyển oxygene trong cơ thể, cấu trúc hồng cầu chủ yếu là hemoglobin, không có nhân giúp tế bào tăng khả năng vận chuyển oxygene hơn, và tế bào không bị mất năng lượng và những chức năng không cần thiết.
Bài tập
Bài 1 trang 51 Sinh học 10: Phân biệt tế bào nhân sơ và tế bào nhân thực bằng cách hoàn thành bảng sau.
Phương pháp giải:
- Vai trò của:
+ Tế bào tuyến giáp: Sản sinh hormone vận chuyển đến các cơ quan.
+ Tế bào kẽ tinh hoàn: Tham gia vào quá trình sinh tinh và miễn dịch trong tinh hoàn.
+ Tế bào cơ trơn: Vận động
+ Tế bào gan: Chuyển hóa các chất và giải độc.
+ Tế bào biểu bì: Tiết mồ hôi, bã nhờn để bảo vệ da.
+ Tế bào hồng cầu: Vận chuyển và trao đổi khí
+ Tế bào thần kinh: cảm ứng, dẫn truyền xung thần kinh
- Chức năng nhận biết tế bào của màng sinh chất: các glycoprotein đặc trưng cho từng loại tế bào có vai trò là dấu hiệu nhận biết các tế bào của cùng một cơ thể cũng như tế bào của cơ thể khác.
Lời giải:
Bài 2 trang 51 Sinh học 10: Cho các tế bào: tế bào tuyến giáp, tế bào kẽ tinh hoàn, tế bào cơ trơn, tế bào gan, tế bào biểu bì, tế bào hồng cầu người, tế bào thần kinh. Giải thích.
a. Loại tế bào nào có nhiều ribosome?
b. Loại tế bào nào có nhiều lưới nội chất trơn, lưới nội chất hạt?
c. Loại tế bào nào có nhiều lysosome?
Phương pháp giải:
- Vai trò của:
+ Tế bào tuyến giáp: Sản sinh hormone vận chuyển đến các cơ quan.
+ Tế bào kẽ tinh hoàn: Tham gia vào quá trình sinh tinh và miễn dịch trong tinh hoàn.
+ Tế bào cơ trơn: Vận động
+ Tế bào gan: Chuyển hóa các chất và giải độc.
+ Tế bào biểu bì: Tiết mồ hôi, bã nhờn để bảo vệ da.
+ Tế bào hồng cầu: Vận chuyển và trao đổi khí
+ Tế bào thần kinh: cảm ứng, dẫn truyền xung thần kinh
- Chức năng nhận biết tế bào của màng sinh chất: các glycoprotein đặc trưng cho từng loại tế bào có vai trò là dấu hiệu nhận biết các tế bào của cùng một cơ thể cũng như tế bào của cơ thể khác.
Lời giải:
Trong các tế bào: tế bào tuyến giáp, tế bào kẽ tinh hoàn, tế bào cơ trơn, tế bào gan, tế bào biểu bì, tế bào hồng cầu người, tế bào thần kinh.
a. Loại tế bào có nhiều ribosome: tế bào tuyến giáp, tế bào thần kinh, tế bào hồng cầu, tế bào kẽ tinh hoàn. Đây là các tế bào cần sản xuất protein (hormone, enzyme) nên cần có ribosome để sản xuất ra protein.
b. Loại tế bào nào có nhiều lưới nội chất trơn: Tế bào gan, tế bào cơ trơn vì các tế bào này cần chuyển hóa các chất (đường) thành năng lượng hoặc các chất cần thiết cho hoạt động của các tế bào khác.
Loại tế bào có chứa nhiều lưới nội chất hạt: Tế bào tuyến giáp, tế bào thần kinh vì các tế bào này cần sản xuất các protein vận chuyển đến các tế bào khác.
c. Loại tế bào nào có nhiều lysosome: tế bào biểu bì, tế bào gan, tế bào kẽ tinh hoàn vì các tế bào này có cần lysosome để tiêu hóa các sản phẩm của hệ miễn dịch.
Bài 3 trang 51 Sinh học 10: HIV là loại virus chỉ kí sinh trong tế bào bạch cầu lympho T-CD4 ở người do tế bào này có thụ thể CD4 phù hợp để HIV xâm nhập vào tế bào. Một nhà khoa học đã đưa ra ý tưởng rằng bằng cách gây đột biến, người ta có thể tạo ra các tế bào hồng cầu của người mang thụ thể CD4 trên bề mặt, sau đó đưa các tế bào hồng cầu này vào cơ thể người nhằm kìm hãm quá trình nhân lên của HIV. Ý tưởng này có tính khả thi không? Giải thích.
Phương pháp giải:
- Vai trò của:
+ Tế bào tuyến giáp: Sản sinh hormone vận chuyển đến các cơ quan.
+ Tế bào kẽ tinh hoàn: Tham gia vào quá trình sinh tinh và miễn dịch trong tinh hoàn.
+ Tế bào cơ trơn: Vận động
+ Tế bào gan: Chuyển hóa các chất và giải độc.
+ Tế bào biểu bì: Tiết mồ hôi, bã nhờn để bảo vệ da.
+ Tế bào hồng cầu: Vận chuyển và trao đổi khí
+ Tế bào thần kinh: cảm ứng, dẫn truyền xung thần kinh
- Chức năng nhận biết tế bào của màng sinh chất: các glycoprotein đặc trưng cho từng loại tế bào có vai trò là dấu hiệu nhận biết các tế bào của cùng một cơ thể cũng như tế bào của cơ thể khác.
Lời giải:
Bài 4 trang 51 Sinh học 10: David Frye và Michael Edidin tại trường Đại học tổng hợp Johns Hopkins đã đánh dấu protein màng của tế bào người và tế bào chuột bằng hai loại dấu khác nhau và dung hợp các tế bào lại. Họ dùng kính hiển vi để quan sát các dấu ở tế bào lai, kết quả quan sát như Hình 9.16.
a. Thí nghiệm này nhằm chứng minh điều gì?
b. Em hãy giải thích kết quả thí nghiệm.
Phương pháp giải:
- Vai trò của:
+ Tế bào tuyến giáp: Sản sinh hormone vận chuyển đến các cơ quan.
+ Tế bào kẽ tinh hoàn: Tham gia vào quá trình sinh tinh và miễn dịch trong tinh hoàn.
+ Tế bào cơ trơn: Vận động
+ Tế bào gan: Chuyển hóa các chất và giải độc.
+ Tế bào biểu bì: Tiết mồ hôi, bã nhờn để bảo vệ da.
+ Tế bào hồng cầu: Vận chuyển và trao đổi khí
+ Tế bào thần kinh: cảm ứng, dẫn truyền xung thần kinh
- Chức năng nhận biết tế bào của màng sinh chất: các glycoprotein đặc trưng cho từng loại tế bào có vai trò là dấu hiệu nhận biết các tế bào của cùng một cơ thể cũng như tế bào của cơ thể khác.
Lời giải:
a) Thí nghiệm chứng minh tính chất động của màng, các phân tử protein có thể di chuyển trong màng tế bào.
b) Kết quả thí nghiệm: Tế bào người và tế bào chuột dung hợp lại với nhau tạo thành một tế bào mới.
Giải thích: Các protein màng của hai tế bào có thể vận chuyển trong màng tế bào nên chúng sẽ di chuyển từ tế bào này sang tế bào kia, sau một thời gian thì tất cả các protein màng sẽ di chuyển đến tế bào kia, hai tế bào dần dần dung hợp vào nhau và cuối cùng tạo thành tế bào mới có protein của cả hai tế bào.
CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ VÀ DỊCH VỤ GIÁO DỤC VIETJACK
- Người đại diện: Nguyễn Thanh Tuyền
- Số giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh: 0108307822, ngày cấp: 04/06/2018, nơi cấp: Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội.
2021 © All Rights Reserved.