Câu hỏi trang 77 Sinh học 10 Chân trời sáng tạo

849

Với giải Câu hỏi trang 77 Sinh học lớp 10 Chân trời sáng tạo chi tiết trong Bài 16: Phân giải các chất và giải phóng năng lượng giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập Sinh học 10. Mời các bạn đón xem:

Câu hỏi trang 77 Sinh học 10

Câu hỏi 3 trang 77 Sinh học 10: Hãy cho ví dụ chứng minh tốc độ của phân giải hiếu khí phụ thuộc vào nhu cầu năng lượng của cơ thể.

Hướng dẫn giải:

- Tuỳ vào nhu cầu của cơ thể mà tốc độ của quá trình phân giải hiếu khí có thể diễn ra nhanh hay chậm.

- Quan sát hình 16.2 và nêu các giai đoạn của quá trình phân giải hiếu khí.

Lời giải:

Ví dụ chứng minh tốc độ của phân giải hiếu khí phụ thuộc vào nhu cầu năng lượng của cơ thể:

- Khi tập thể dục hoặc lao động nặng thì chúng ta lại thở mạnh để phổi hấp thụ được nhiều khí O2 tạo ra năng lượng cho các hoạt động đó.

- Tốc độ của phân giải hiếu khí của một vận động viên đang thi đấu nhanh hơn một nhân viên văn phòng do vận động viên có nhu cầu năng lượng nhiều hơn.

Câu hỏi 4 trang 77 Sinh học 10: Quan sát Hình 16.2, hãy cho biết quá trình phân giải hiếu khí gồm những giai đoạn nào? Mối quan hệ giữa các giai đoạn đó là gì?

Hướng dẫn giải:

- Tuỳ vào nhu cầu của cơ thể mà tốc độ của quá trình phân giải hiếu khí có thể diễn ra nhanh hay chậm.

- Quan sát hình 16.2 và nêu các giai đoạn của quá trình phân giải hiếu khí.

Lời giải:

Quá trình phân giải hiếu khí được chia thành ba giai đoạn: đường phân, oxi hóa pyruvic acid và chu trình Krebs, chuỗi chuyền electron hô hấp.

Mối quan hệ giữa các giai đoạn: Sản phẩm của quá trình trước làm nguyên liệu cho quá trình sau.

Câu hỏi 5 trang 77 Sinh học 10: Tại sao quá trình đường phân tạo được 4 phân tử ATP nhưng hiệu quả thực sự chỉ có 2 phân tử ATP?

Hướng dẫn giải:

Nguyên liệu của quá trình đường phân: 1 phân tử glucose, 2 phân tử ATP và 2 phân tử NAD+.

Sản phẩm quá trình đường phân thu được gồm 2 phân tử pyruvic acid, 2 phân tử ATP và 2 phân tử NADH.

Lời giải:

Quá trình đường phân tạo được 4 phân tử ATP nhưng do 2 phân tử ATP đã được sử dụng để hoạt hoá glucose nên chỉ thu được 2 ATP.

Câu hỏi 6 trang 77 Sinh học 10: Sau khi kết thúc giai đoạn oxi hoá pyruvic acid và chu trình Krebs, đã có những sản phẩm nào được tạo thành?

Hướng dẫn giải:

- Sản phẩm của giai đoạn oxi hóa pyruvic acid: 2 phân tử CO2, 2 NADH.

- Sản phẩm của chu trình Krebs: 4 phân tử CO2, 2 ATP, 2 FADH2, 6 NADH

Lời giải:

Sau khi kết thúc giai đoạn oxi hoá pyruvic acid và chu trình Krebs, sản phẩm tạo ra gồm: 6 CO2, 2 ATP, 8NADH, 2FADH2

Xem thêm các bài giải Sinh học lớp 10 Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:

Mở đầu trang 76 Sinh học 10Khi hoạt động nặng, nhu cầu oxygen của tế bào rất cao để cung cấp đủ năng lượng cho cơ thể. Tuy nhiên, trong trường hợp thiếu oxygen thì tế bào sẽ tạo ra năng lượng bằng cách nào?...

Câu hỏi trang 76 Sinh học 10...

Câu hỏi trang 78 Sinh học 10...

Luyện tập trang 79 Sinh học 10: Tìm hiểu và cho biết một số ứng dụng của quá trình phân giải kị khí trong đời sống...

Câu hỏi 11 trang 79 Sinh học 10: Cho ví dụ để chứng minh mối quan hệ giữa quá trình tổng hợp và quá trình phân giải các chất trong tế bào...

Vận dụng trang 79 Sinh học 10: Cyanide là một hợp chất có một nguyên tử carbon liên kết với một nguyên tử nitrogen bằng liên kết ba (C ≡ N). Đây là hợp chất được sử dụng làm thuốc độc từ xa xưa. Nếu hít phải một lượng khí có chứa 0,2 % cyanide có thể tử vong ngay lập tức. Hãy tìm hiểu và cho biết tại sao cyanide có thể gây tử vong...

Bài tập trang 79 Sinh học 10...

Đánh giá

0

0 đánh giá