Tiếng Việt lớp 2 trang 74,75,76,77,78,79,80,81 Ôn tập giữa học kì I - Chân trời sáng tạo

748

Lời giải Tiếng Việt lớp 2 trang 74,75,76,77,78,79,80,81 Ôn tập giữa học kì I - Chân trời sáng tạo gồm đầy đủ các phần Đọc, Nói và nghe, Nghe - Viết giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Tiếng Việt lớp 2 Tập 1.

Mời các bạn theo dõi:

Tiếng Việt lớp 2 trang 74,75,76,77,78,79,80,81 Ôn tập giữa học kì I - Chân trời sáng tạo

Tiếng Việt lớp 2  trang 74,75 Ôn tập 1

Tiếng Việt lớp 2 trang 74 Câu 1: Mỗi nhân vật dưới đây có trong bài đọc nào?

Ôn tập 1 trang 74,75 Tiếng Việt lớp 2 Tập 1 (ảnh 1)

Phương pháp giải:

Em dựa vào những gợi ý sau để đoán tên câu chuyện:

- Tranh 1: Cô bé bắt chước cách ăn mặc của người lớn để học làm người lớn. Sau đó vì giúp đỡ mẹ việc nhà mà được mọi người công nhận là đã lớn.

- Tranh 2: Chú bọ rùa cầm bức ảnh mẹ để tìm mẹ

- Tranh 3: Ông ngoại động viên chỉ bảo cháu gái trở thành cô chủ nhà tí hon

- Tranh 4: Cô bé có mái tóc xoăn biết nhảy múa

Lời giải:

Ôn tập 1 trang 74,75 Tiếng Việt lớp 2 Tập 1 (ảnh 2)

Tiếng Việt lớp 2 trang 74 Câu 2: Đọc đoạn văn em yêu thích trong một bài đọc tìm được ở bài tập 1.

Phương pháp giải:

Em đọc lại các bài Bé Mai đã lớn, Bọ rùa tìm mẹ, Cô chủ nhà tí hon, Tóc xoăn và tóc thẳng.

Lời giải:

Tham khảo:

- Bé Mai đã lớn:

Mai cảm thấy lạ. Bé không đi giày của mẹ, không buộc tóc giống cô, không đeo đồng hồ. Nhưng bố mẹ đều nói rằng em đã lớn.

- Bọ rùa tìm mẹ:

Bọ rùa đang ngồi chờ mẹ. Bỗng, nó thấy chị châu chấu có bộ cánh xanh biếc bay ngang bụi cúc. Nó liền lấy giấy bút ra vẽ. Châu chấu nhảy đi, bọ rùa vội đuổi theo nên lạc đường.

- Cô chủ nhà tí hon:

Chỉ ra chơi mấy hôm, ông đã mang đến cho Vân biết bao điều thú vị. Vân cảm thấy mình ra dáng một cô chủ nhà tí hon, đúng như lời ông nói.

- Tóc xoăn và tóc thẳng:

Lam vẫn chưa tin lời mẹ. Cho đến hôm Hội diễn Văn nghệ thì cô bé đã hiểu. Tiết mục nhảy tập thể của Lam và các bạn đạt giải Nhất. Khi trao giải, thầy hiệu trưởng khen: “Không chỉ Lam biết nhảy mà mái tóc của Lam cũng biết nhảy.”

Tiếng Việt lớp 2 trang 74 Câu 3 : Trao đổi với bạn về một nhân vật em thích theo gợi ý sau:

Ôn tập 1 trang 74,75 Tiếng Việt lớp 2 Tập 1 (ảnh 3)

Phương pháp giải:

Em nhớ lại các bài đọc đã học chọn một nhân vật mà em yêu thích rồi chia sẻ dựa trên các ý chính:

- Tên nhân vật

- Tên câu chuyện

- Điều em thích ở nhân vật đó

Lời giải:

Tham khảo:

- Nhân vật mà mình yêu thích là bạn Lam trong câu chuyện Tóc xoăn và tóc thẳng. Điều mình yêu thích ở nhân vật đó là mái tóc xoăn của bạn ấy. Ban đầu tuy Lam không vui về mái tóc của mình nhưng nhờ có mẹ và thầy hiệu trưởng động viên mà bạn ấy đã biết yêu hơn những nét đẹp thuộc về riêng bản thân mình.

- Mình thích nhân vật bọ rùa trong câu chuyện Bọ rùa tìm mẹ bởi vì bọ rùa rất thông minh. Bạn ấy đã biết vẽ lại bức tranh mẹ mình rồi đứng một chỗ để nhờ mọi người tìm mẹ giúp mình.

- Mình thích nhất nhân vật bé Mai trong câu chuyện Bé Mai đã lớn. Bởi vì mình cảm thấy mình cần phải học tập mai ở chuyện là giúp đỡ mẹ việc nhà nhiều hơn.

- Mình thích nhất nhân vật bé Vân trong câu chuyện Cô chủ nhà tí hon. Bởi vì Vân đã biết cách làm việc nhà để thể hiện mình là một cô chủ nhà tí hon.

Tiếng Việt lớp 2 trang 75 Câu 4: Viết

Ôn tập 1 trang 74,75 Tiếng Việt lớp 2 Tập 1 (ảnh 4)

An Giang

Điện Biên

Cao Bằng

Hải Dương

Lời giải:

Em chủ động hoàn thành bài tập.

Tiếng Việt lớp 2 trang 75,76,77 Ôn tập 2

 Tiếng Việt lớp 2 trang 75 Câu 1: Mỗi thông tin và hình ảnh dưới đây có trong bài đọc nào?

Ôn tập 2 trang 75,76,77 Tiếng Việt lớp 2 Tập 1 (ảnh 1)

Phương pháp giải:

Em quan sát kĩ các bức tranh dựa vào những gợi ý về hình ảnh và chữ trong tranh để đoán.

Lời giải:

Ôn tập 2 trang 75,76,77 Tiếng Việt lớp 2 Tập 1 (ảnh 2)

Tiếng Việt lớp 2 trang 75 Câu 2: Đọc đoạn văn em yêu thích trong một bài đọc tìm được ở bài tập 1.

Phương pháp giải:

Em xem lại các bài đọc Bưu thiếp, Thời gian biểu, Cánh đồng của bố, Làm việc thật là vui.

Lời giải:

Tham khảo:

- Cánh đồng của bố:

Buổi tối, bố phải đi nhẹ chân. Đó là một nỗi khổ của bố. Bố tôi to khoẻ lắm. Với bố, đi nhẹ là một việc cực kì khó khăn. Nhưng vì tôi, bố đã tập dần. Bố nói, giấc ngủ của đứa bé đẹp hơn một cánh đồng. Đêm, bố thức để được nhìn thấy tôi ngủ - cánh đồng của bố.

- Làm việc thật là vui:

Như mọi vật, mọi người, bé cũng làm việc. Bé làm bài, bé đi học. Học xong, bé quét nhà, nhặt rau, chơi với em,... Bé cũng luôn luôn bận rộn, mà công việc lúc nào cũng nhộn nhịp, cũng vui!

Tiếng Việt lớp 2 trang 76 Câu 3: Trao đổi với bạn về một thông tin em thấy thú vị theo gợi ý

Ôn tập 2 trang 75,76,77 Tiếng Việt lớp 2 Tập 1 (ảnh 3)

Phương pháp giải:

Em chọn một bài tập đọc mà em đã được học rồi chia sẻ theo gợi ý:

- Tên bài đọc

- Tên tác giả

- Thông tin thú vị

Lời giải:

Tham khảo:

- Trong bài Cánh đồng của bố của tác giả Nguyễn Ngọc Thuần. Thông tin mình cảm thấy thú vị trong bài đó là bố của bạn nhỏ nói rằng giấc ngủ của một đứa bé đẹp hơn một cánh đồng. Từ cách nói và việc làm đi nhẹ chân mỗi lần con ngủ cho thấy bố rất trân trọng, nâng niu đứa con của mình.

- Thông tin thú vị đối với em là cách làm bưu thiếp trong bài Bưu Thiếp của tác giả Nguyễn Thị Hương. Bởi vì nhờ có các bước hướng dẫn làm bưu thiếp tỉ mỉ mà mình đã biết cách tự làm bưu thiếp để tặng cho những người mà mình yêu quý.

Tiếng Việt lớp 2 trang 76 Câu 4: Viết

a. Nghe – viết:

Ôn tập 2 trang 75,76,77 Tiếng Việt lớp 2 Tập 1 (ảnh 4)

b. Chọn chữ ng hoặc ngh thích hợp với mỗi ô hoa:

Ôn tập 2 trang 75,76,77 Tiếng Việt lớp 2 Tập 1 (ảnh 5)

c. Chọn chữ hoặc dấu thanh thích hợp với mỗi ô hoa, ô lá:

Ôn tập 2 trang 75,76,77 Tiếng Việt lớp 2 Tập 1 (ảnh 6)

Phương pháp giải:

Em đọc thật kĩ rồi điền chữ hoặc dấu thanh thích hợp:

Lời giải:

- Chữ ch hoặc chữ tr

ch ăm sóc

chiều ch uộng

trông nom

kính trọng

 

- Dấu hỏi hoặc dấu ngã:

chia sẻ

sẵn sàng

ngẫm nghĩ

cảm động

 

Tiếng Việt lớp 2 trang 77,78 Ôn tập 3

Tiếng Việt lớp 2 trang 77 Câu 1: Thực hiện các yêu cầu dưới đây

a. Tìm từ ngữ phù hợp với mỗi hình.

Ôn tập 3 trang 77,78 Tiếng Việt lớp 2 Tập 1 (ảnh 1)

b. Mỗi đoạn thơ trên có trong bài đọc nào?

Phương pháp giải:

a. Em quan sát các hình vẽ để tìm từ tương ứng với hình vẽ.

b. Nhớ lại xem đoạn thơ đó thuộc bài đọc nào.

Lời giải:

* Bài 1:

Lời ru có gió mùa thu

Bàn tay mẹ quạt mẹ đưa gió về

Những ngôi sao thức ngoài kia

Chẳng bằng mẹ đã thức vì chúng con.

=> Bài thơ Mẹ

* Bài 2:

Tên cùng em ra đường

Tên theo em đến lớp

Như viên ngọc vô hình

Tên không rơi, không mất.

=> Bài thơ Những cái tên

* Bài 3:

- Ngày hôm qua ở lại

Trong hạt lúa mẹ trồng

Cánh đồng chờ gặt hái

Chín vàng màu ước mong.

=> Bài thơ Ngày hôm qua đâu rồi?

* Bài 4:

Bà ngoại chăm làm vườn

Vườn bà bao nhiêu chuối

Yêu cháu, bà trồng na

Chẳng nghĩ mình cao tuổi.

=> Bài thơ Bà nội, bà ngoại

Tiếng Việt lớp 2 trang 77 Câu 2:  Đọc thuộc lòng những câu em thích trong một bài thơ đã tìm được tên là bài tập 1.

Lời giải:

Em chủ động lựa chọn đoạn thơ mình thích để học thuộc.

Tiếng Việt lớp 2 trang 77 Câu 3: Trao đổi với bạn về hình ảnh em thích trong một bài thơ được nhắc đến ở bài tập 1.

Phương pháp giải:

Em chọn một hình ảnh mà em thích trong 1 bài thơ được nhắc đến ở bài tập 1 rồi chia sẻ theo gợi ý sau:

- Hình ảnh em thích là hình ảnh nào?

- Nằm trong bài thơ nào?

- Vì sao em thích hình ảnh đó?

Lời giải:

Tham khảo:

- Mình thích hình ảnh “Mẹ là ngọn gió của em suốt đời” trong bài thơ Mẹ. Vì hình ảnh đó giúp mình cảm nhận sâu sắc hơn nữa về tình yêu thương mà người mẹ dành cho con của mình. Mẹ có thể hi sinh tất cả những điều tốt đẹp nhất để dành cho con cái. Đi suốt cả cuộc đời tình cảm ấy cũng sẽ không bao giờ thay đổi.

- Mình thích hình ảnh tên như viên ngọc vô hình, không rơi cũng không mất đi được trong bài Những cái tên. Vì hình ảnh đó khiến mình cảm nhận sâu sắc hơn nữa về sự trân trọng, nâng niu mà bố mẹ đặt vào mỗi cái tên dành cho con cái mình. Từ đó mình cũng thêm yêu tên của mình, cố gắng ngoan ngoãn, học tốt để xứng đáng với cái tên mà bố mẹ đã đặt.

- Mình thích hình ảnh “Ngày hôm qua ở lại / Trong vở hồng của con” trong bài Ngày hôm qua đâu rồi? Bởi vì hình ảnh này nhắc nhở em rằng cần phải học tập chăm chỉ, không được lãng phí thời gian.

- Mình thích hình ảnh “Yêu cháu bà trồng na / Chẳng nghĩ mình cao tuổi” trong bài Bà nội, bà ngoại. Hình ảnh này cho mình hiểu thêm về tình cảm bà dành cho các cháu. Bà có thể làm tất cả mọi thứ để cho cháu được hưởng những điều tốt đẹp nhất. Trồng chuối sẽ nhanh được thu hoạch hơn, trồng na thì rất lâu mới được thu hoạch nhưng bà vẫn trồng na. Tất cả là bởi vì bà rất yêu các cháu.

Tiếng Việt lớp 2 trang 78 Câu 4: Kể chuyện

a. Xem tranh, nói 1 – 2 câu về nội dung của từng bức tranh

b. Kể lại từng đoạn của câu chuyện theo tranh và câu hỏi gợi ý dưới tranh.

Vai diễn của Mít

Theo Phương Tố Trân, Tuệ Như dịch

Ôn tập 3 trang 77,78 Tiếng Việt lớp 2 Tập 1 (ảnh 2)

c. Kể lại toàn bộ câu chuyện

Phương pháp giải:

- Quan sát tranh xem có những nhân vật nào trong tranh để đoán tình huống câu chuyện

- Đọc kĩ câu hỏi và các bóng nói trong mỗi bức tranh.

Lời giải:

a. Xem tranh và nói 1 – 2 câu theo nội dung từng bức tranh:

* Tranh 1:

Lớp của Mít biểu diễn kịch. Cả nhà háo hức tới xem Mít biểu diễn.

* Tranh 2:

Mít đóng vai cái cây.

* Tranh 3:

Bố mẹ đã sớm nhận ra Mít trong vai cái cây từ lâu. Hai người vẫn luôn dõi theo Mít trên sân khấu. Bố còn nói rằng vai diễn cái cây cũng rất quan trọng.

* Tranh 4:

Khi vai diễn kết thúc, bố mẹ đã ôm Mít vào lòng và nói rằng “Bố mẹ rất tự hào vì con.”

b. Kể từng đoạn của câu chuyện theo tranh:

* Tranh 1:

Lớp của Mít biểu diễn kịch. Cả nhà đến và háo hức chờ xem vai diễn của cậu. Khi vở kịch bắt đầu, các vai diễn chính phụ đều lần lượt xuất hiện. Thế nhưng bố mẹ vẫn chưa thấy Mít đâu.

* Tranh 2:

Khi vở kịch đổi sang màn khác. Ngoài các nhân vật chính, còn có một cây cổ thụ đứng sát góc phải của sân khấu. Cái cây vươn tay cầm tấm bảng có chữ “rừng rậm”. Tuy chỉ là vai cảnh, nhưng cái cây rất nghiêm túc đứng im, làm tròn vai diễn của mình.

* Tranh 3:

Quan sát một lúc, bà Tám bỗng cất tiếng:

- Cái cây đó hình như là Mít đó.

Bố đã nhận ra Mít ngay từ khi Mít xuất hiện trên sân khấu. Mái tóc bồng bềnh của cậu con trai là điểm đặc biệt thu hút mọi người. Nghe bà Tám nói vậy, bố cười nói:

- Tôi cũng thích đóng vai cái cây. Không cần phải học lời thoại.

Bà Tám chậc lưỡi:

- Nhưng đó chỉ là vai cảnh thôi.

Giọng bố nghiên túc:

- Thì sao chứ? Vai cảnh cũng quan trọng lắm.

* Tranh 4:

Khi vở kịch kết thúc, Mít chạy xuống, rốt rít khoe:

- Bố mẹ thấy con đóng có hay không? Cô giáo khen con đứng rất im.

Bố mẹ ôm Mít vào lòng thì thầm:

- Hay lắm! Bố mẹ rất tự hào về em!

c. Kể lại toàn bộ câu chuyện

Lớp của Mít biểu diễn kịch. Cả nhà đến và háo hức chờ xem vai diễn của cậu. Khi vở kịch bắt đầu, các vai diễn chính phụ đều lần lượt xuất hiện. Thế nhưng bố mẹ vẫn chưa thấy Mít đâu.

Khi vở kịch đổi sang màn khác. Ngoài các nhân vật chính, còn có một cây cổ thụ đứng sát góc phải của sân khấu. Cái cây vươn tay cầm tấm bảng có chữ “rừng rậm”. Tuy chỉ là vai cảnh, nhưng cái cây rất nghiêm túc đứng im, làm tròn vai diễn của mình.

Quan sát một lúc, bà Tám bỗng cất tiếng:

- Cái cây đó hình như là Mít đó.

Bố đã nhận ra Mít ngay từ khi Mít xuất hiện trên sân khấu. Mái tóc bồng bềnh của cậu con trai là điểm đặc biệt thu hút mọi người. Nghe bà Tám nói vậy, bố cười nói:

- Tôi cũng thích đóng vai cái cây. Không cần phải học lời thoại.

Bà Tám chậc lưỡi:

- Nhưng đó chỉ là vai cảnh thôi.

Giọng bố nghiên túc:

- Thì sao chứ? Vai cảnh cũng quan trọng lắm.

Khi vở kịch kết thúc, Mít chạy xuống, rốt rít khoe:

- Bố mẹ thấy con đóng có hay không? Cô giáo khen con đứng rất im.

Bố mẹ ôm Mít vào lòng thì thầm:

- Hay lắm! Bố mẹ rất tự hào về em!

Tiếng Việt lớp 2 trang 79 Ôn tập 4

Tiếng Việt lớp 2 trang 79 Câu 1: Mỗi từ ngữ dưới đây có trong bài đọc nào?

Ôn tập 4 trang 79 Tiếng Việt lớp 2 Tập 1 (ảnh 1)

Phương pháp giải:

Em đọc kĩ các cụm từ xem đó là hình dung về nhân vật nào rồi tìm ra bài đọc có nhân vật đó.

Lời giải:

- trán dô, má phính – Út Tin

- nụ cười hiền hậu, giọng ấm áp – Bà tôi

- mắt đen lay láy, bụng phệ - Con lợn đất

- không hình dáng, màu sắc – Cô gió

Tiếng Việt lớp 2 trang 79 Câu 2: Đọc đoạn văn em yêu thích trong một bài đọc tìm được ở bài tập 1

Phương pháp giải:

Em làm theo yêu cầu của bài tập.

Lời giải:

Ví dụ tham khảo:

- Út Tin

Bên má em vẫn còn dính vụn tóc chưa phủi kĩ. Hai má phúng phính bỗng thành cái bánh sữa có rắc thêm mấy hạt mè. Tôi định bẹo má trêu nhưng rồi lại đưa tay phủi tóc cho em. Ngày mai, Út Tin là học sinh lớp Hai rồi. Em chẳng thích bị trêu vậy đâu!

- Bà tôi

Ngày nào cũng vậy, vừa tan trường, tôi đã thấy bà đứng đợi ở cổng. Trông bà thật giản dị trong bộ bà ba và chiếc nón lá quen thuộc. Bà nở nụ cười hiền hậu, nheo đôi mắt đã có vết chân chim âu yếm nhìn tôi. Rồi hai bà cháu cùng đi về trên con đường làng quen thuộc. Bóng bà cao gầy, bóng tối nhỏ bé, thấp thoáng trong bóng lá và bóng nắng.

- Con lợn đất

Con lợn dài chừng một gang tay, béo tròn trùng trục. Toàn thân nó nhuộm đỏ. Hai tai màu xanh lá mạ. Hai mắt đen lay láy. Cái mõm nhô ra như đang dũi ở trong chuồng. Bốn chân quặp lại dưới cái bụng phệ. Cái đuôi xinh xinh vắt chéo ngang hông. Phía trên lưng có một khe hở nhỏ dài bằng hai đốt ngón tay. Mẹ âu yếm bảo: “Mẹ mua lợn về cho con nuôi đấy." Rồi mẹ cho lợn ăn một tờ tiền mới lấy may. Mẹ cười và vui vẻ nói: “Nó tên là lợn tiết kiệm. Con đừng để nó bị đói nhé!".

- Cô gió

Cô không có dáng hình, nhưng điều đó chẳng sao. Hình dáng của cô là ở những việc có ích mà cô làm cho người khác. Dù không trông thấy cô, người ta vẫn nhận ra cô ngay và gọi tên cô: gió!

Tiếng Việt lớp 2 trang 79 Câu 3: Trao đổi với bạn về đặc điểm em thích ở người hoặc vật có trong một bài đọc được nhắc đến ở bài tập 1.

Phương pháp giải:

Em trao đổi với bạn bè về đặc điểm em thích về nhân vật theo các ý sau:

- Đặc điểm em thích là gì?

- Ở nhân vật nào?

- Trong bài đọc nào?

- Vì sao em lại thích đặc điểm đó

Lời giải:

Tham khảo:

- Mình thích nụ cười hiền hậu và giọng nói ấm áp của nhân vật người bà trong bài đọc Bà tôi. Bởi vì những đặc điểm này làm mình thấy nhớ đến bà của mình. Bà của mình cũng có nụ cười hiền hậu và giọng nói rất ấm áp.

- Mình thích đặc điểm không hình dáng, màu sắc nhưng lại hay giúp đỡ mọi người của gió trong bài Cô gió. Bởi vì đặc điểm này của cô gió khiến em nhớ đến những con người luôn âm thầm lao động, âm thầm cống hiến để đem lại cho cuộc đời nhiều điều tốt đẹp hơn nữa.

- Mình thích cái trán dô, má phính của Út Tin trong truyện Út Tin. Bởi vì đặc điểm này giúp cho Út Tin trông càng đáng yêu hơn nữa.

- Mình thích đôi mắt đen láy và cái bụng phệ của chú lợn đất trong bài Con lợn đất. Vì mình thấy như thế thật đáng yêu.

Tiếng Việt lớp 2 trang 79 Câu 4: Tìm 3 từ ngữ chỉ

Ôn tập 4 trang 79 Tiếng Việt lớp 2 Tập 1 (ảnh 2)

Phương pháp giải:

Em làm theo yêu cầu của bài tập.

Lời giải:

- Sự vật: đồng hồ, con mèo, cô giáo, học sinh, cây dừa, cây táo,...

- Hoạt động: tưới cây, nấu cơm, quét nhà, lau bảng, học bài, ...

- Đặc điểm: dịu dàng, hiền lành, vui tính, đen láy, ấm áp, hiều hậu,...

Tiếng Việt lớp 2 trang 79 Câu 5: Đặt 1 – 2 câu có từ ngữ tìm được ở bài tập 4

Phương pháp giải:

Em lựa chọn từ ngữ tìm được ở bài tập 4 để đặt câu.

Lời giải:

- Đồng hồ treo trên tường.

- Cô giáo đã đến lớp.

- Ông đang tưới cây.

- Bé Mai đang quét nhà.

- Mẹ rất dịu dàng.

- Bé Hoa có đôi mắt đen láy.

Tiếng Việt lớp 2 trang 79 Câu 6: Thực hiện các yêu cầu dưới đây:

a. Xếp các câu sau thành hai nhóm:

- Câu giới thiệu

- Câu chỉ hoạt động.

Ôn tập 4 trang 79 Tiếng Việt lớp 2 Tập 1 (ảnh 3)

b. Đặt 1 – 2 câu:

- Giới thiệu một người thân của em

- Nói về hoạt động của một người thân

Phương pháp giải:

a. Em xếp các câu vào nhóm thích hợp.

b. Em dựa vào mẫu câu ở bài tập a để đặt câu.

Lời giải:

a.

* Câu giới thiệu:

- Bố em là thủy thủ.

- Anh trai em là sinh viên.

* Câu chỉ hoạt động:

- Mẹ em đang làm bánh.

- Em bé đang chơi xếp hình.

b.

* Giới thiệu về người thân của em:

- Mẹ em là giáo viên.

- Bố em là bác sĩ.

- Chị gái em là sinh viên.

* Nói về hoạt động của một người thân:

- Mẹ em đang soạn giáo án.

- Bố em đang xem bệnh án.

- Chị em đang làm tiểu luận.

Tiếng Việt lớp 2 trang 80,81 Ôn tập 5

Tiếng Việt lớp 2 trang 80 Câu 1: Bài đọc

Điều ước

Ôn tập 5 trang 80,81 Tiếng Việt lớp 2 Tập 1 (ảnh 1)

Chủ nhật nọ, Long đạp xe dạo chơi ở công viên gần nhà. Một bạn nhỏ cứ ngắm nhìn chiếc xe của Long với vẻ thích thú. Rồi bạn ấy đi đến gần Long, nói:

- Chào bạn. Mình tên là Thiện. Chiếc xe này của bạn à?

Long hãnh diện đáp:

- Ừ. Anh trai mình mới tặng nhân dịp sinh nhật.

Thiện nói chậm rãi:

- Ồ, ước gì...

Vừa nghe cậu bạn mới gặp nói “ước gì”, Long nghĩ: “Bạn ước có được một người anh như anh trai của mình chứ gì?". Nhưng vẻ tự tin của Long bỗng thay đổi khi Thiện nói hết câu:

- Ước gì mình có thể trở thành một người anh như thế!

Nói xong, Thiên đi nhanh về phía chiếc ghế đá sau lưng Long. Ở đó có một bé trai bị tật đang ngồi. Thiện trìu mến nói:

- Đến sinh nhật nào đó của em, nhất định anh sẽ mua tặng em một chiếc xe lăn thật tốt!

Theo Hạt giống tâm hồn

Tiếng Việt lớp 2 trang 81 Câu 2: Dựa vào bài đọc, chọn tranh hoặc ý trả lời đúng:

a. Long đã gặp ai khi ở công viên?

Ôn tập 5 trang 80,81 Tiếng Việt lớp 2 Tập 1 (ảnh 2)

b. Vì sao Long hãnh diện?

Ôn tập 5 trang 80,81 Tiếng Việt lớp 2 Tập 1 (ảnh 3)

c. Qua bài đọc, em thấy Thiện là người như thế nào?

Ôn tập 5 trang 80,81 Tiếng Việt lớp 2 Tập 1 (ảnh 4)

Phương pháp giải:

1. Em quan sát tranh rồi đọc đoạn văn từ đầu đến “...Ồ, ước gì...”

2. Em quan sát tranh rồi đọc đoạn văn từ đầu đến “...Ồ, ước gì...” chú ý lời Long trả lời Thiện.

3. Em đọc nửa sau câu chuyện, chú ý vào điều ước của Thiện.

Lời giải:

1. Long đã gặp Thiện ở công viên.

Ôn tập 5 trang 80,81 Tiếng Việt lớp 2 Tập 1 (ảnh 5)

2. Long hãnh diện vì được anh trai tặng xe đạp đẹp.

Ôn tập 5 trang 80,81 Tiếng Việt lớp 2 Tập 1 (ảnh 6)

3 Qua bài đọc, em thấy Thiện là người biết quan tâm đến em mình.

Ôn tập 5 trang 80,81 Tiếng Việt lớp 2 Tập 1 (ảnh 7)

Tiếng Việt lớp 2 trang 81 Câu 3: Đặt tên khác cho bài đọc.

Phương pháp giải:

Em dựa vào các nhân vật hoặc một chi tiết trong bài để đặt tên.

Lời giải:

Có thể đặt tên khác cho bài đọc như: Một người anh tốt, chiếc xe đạp mới, chuyện ở công viên, món quà cho em,...

Tiếng Việt lớp 2 trang 81 Câu 4: Viết bưu thiếp gửi một người thân theo gợi ý:

Ôn tập 5 trang 80,81 Tiếng Việt lớp 2 Tập 1 (ảnh 8)

Phương pháp giải:

Nội dung của bưu thiếp cần đảm bảo các ý:

- Viết cho ai?

- Nhân dịp gì?

- Chúc mừng điều gì?

Lời giải:

Tham khảo

- Bưu thiếp số 1:

Mẹ thân yêu,

Nhân ngày 8.3 – ngày Quốc tế phụ nữ, con chúc mẹ yêu của con luôn xinh đẹp, hạnh phúc và thành công. Con xin hứa sẽ ngoan ngoãn, nghe lời bố mẹ và học tập chăm chỉ. Bởi vì con luôn mong mẹ mỗi ngày đều mỉm cười xinh đẹp.

Con yêu mẹ!

Con gái của mẹ

Nguyễn Trang Anh

- Bưu thiếp số 2:

Bố thân yêu,

Nhân dịp sinh nhật bố, con chúc bố luôn mạnh khỏe, thành công và ngày càng phong độ ạ. Con xin hứa sẽ ngoan ngoãn, nghe lời bố mẹ và học tập chăm chỉ.

Con yêu bố!

Con trai của bố

Nguyễn Tùng Lâm

Tiếng Việt lớp 2 trang 81 Câu 5: Trao đổi với bạn một truyện em thích theo gợi ý:

Ôn tập 5 trang 80,81 Tiếng Việt lớp 2 Tập 1 (ảnh 9)

Phương pháp giải:

Nói về một truyện mà em thích dựa trên các ý:

- Tên truyện

- Tên tác giả

- Nhân vật em thích

- Lí do em thích

Lời giải:

Truyện mà mình yêu thích đó là “Dế Mèn phiêu lưu ký” của tác giả Tô Hoài. Nhân vật mà mình yêu thích đó là Dế Mèn. Bởi vì Dế Mèn là nhân vật đã biết nhìn nhận lỗi lầm của mình để thay đổi. Bạn ấy thích đi ngao du sông núi và thích giúp đỡ những người yếu đuối, gặp khó khăn xung quanh mình.

Đánh giá

0

0 đánh giá