Luyện tập giới thiệu đồ vật quen thuộc (tiếp theo) trang 104, 105 Tiếng Việt lớp 2 - Chân trời sáng tạo

1.7 K

Trả lời các câu hỏi phần Luyện tập giới thiệu đồ vật quen thuộc (tiếp theo) trang 104, 105 Tiếng Việt lớp 2 - Chân trời sáng tạogiúp học sinh dễ dàng làm bài tập Tiếng Việt lớp  2 từ đó học tốt môn Tiếng Việt lớp 2.

Luyện tập giới thiệu đồ vật quen thuộc (tiếp theo) trang 104, 105 Tiếng Việt lớp 2 - Chân trời sáng tạo

Tiếng Việt lớp 2 trang 104, 105 Câu a: Sắp xếp các câu dưới đây theo thứ tự hợp lí để tạo thành đoạn văn:

Luyện tập giới thiệu đồ vật quen thuộc (tiếp theo) trang 104, 105 Tiếng Việt lớp 2 - Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

Phương pháp giải:

Em hãy sắp xếp các câu theo trình tự:

- Giới thiệu chung về cái trống

- Tả các bộ phận của trống

- Công dụng của cái trống

Lời giải:

Thứ tự các câu được sắp xếp như sau:

Cái trống trường em được đặt trên giá gỗ chắc chắn. Thân trống được ghép bằng những mảnh gỗ nhỏ. Hai mặt trống hình tròn được bịt bằng da. Bác bảo vệ cầm cái dùi bằng gỗ đánh vào mặt trống, tiếng “tùng, tùng, tùng” vang lên. Tiếng trống luôn nhắc nhở chúng em biết giờ học, giờ ra chơi.

Luyện tập giới thiệu đồ vật quen thuộc (tiếp theo) trang 104, 105 Tiếng Việt lớp 2 - Chân trời sáng tạo (ảnh 2)

Tiếng Việt lớp 2 trang 104,105 Câu b: Hãy cho biết

- Đoạn văn giới thiệu đồ vật gì?

- Những bộ phận nào của đồ vật được giới thiệu?

- Đồ vật đó dùng để làm gì?

Phương pháp giải:

Em đọc kĩ lại các câu trong đoạn văn để trả lời.

Lời giải:

- Đoạn văn trên giới thiệu về cái trống trường.

- Những bộ phận của trống được giới thiệu đó là: thân trống, hai mặt trống

- Đồ vật đó được dùng để báo hiệu giờ chơi, giờ học khi ở trường.

Tiếng Việt lớp 2 trang 104,105 Câu c: Viết đoạn văn 4 – 5 câu giới thiệu chiếc thước kẻ dựa vào tranh và từ ngữ gợi ý.

Luyện tập giới thiệu đồ vật quen thuộc (tiếp theo) trang 104, 105 Tiếng Việt lớp 2 - Chân trời sáng tạo (ảnh 3)

Phương pháp giải:

Em giới thiệu về chiếc thước kẻ theo những gợi ý trong hình vẽ.

Lời giải:

Chiếc thước kẻ của em có hình chữ nhật. Thước có màu vàng rất nổi bật. Thước mỏng và dẹt nên em có thể cất vào hộp bút. Nó có vạch chia xăng-ti-mét rõ ràng. Em thường dùng nó để đo và kẻ.

Xem thêm lời giải bài tập Tiếng Việt lớp 2 Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:

Tiếng Việt lớp 2 trang 101, 102 Danh sách tổ em...

Tiếng Việt lớp 2 trang 102 Bàn tay dịu dàng...

Tiếng Việt lớp 2 trang 103 Mở rộng vốn từ trường học ...

Tiếng Việt lớp 2 trang 104 Nói và đáp lời chia buồn, lời chia tay...

Tiếng Việt lớp 2 trang 105 Đọc một bài thơ về trường học...

Đánh giá

0

0 đánh giá