Hoá học 10 Kết nối tri thức Bài 9: Ôn tập chương II

693

Toptailieu biên soạn và sưu tầm lời giải bài tập Hóa học lớp 10 Bài 9: Ôn tập chương II sách Kết nối tri thức hay, chi tiết sẽ giúp học sinh dễ dàng trả lời câu hỏi Hóa học 10 Bài 9 từ đó học tốt môn Hóa học 10.

Hoá học 10 Kết nối tri thức Bài 9: Ôn tập chương II

I. Hệ thống kiến thức

II. Luyện tập

Câu 1 trang 46 Hóa học 10: Cho vị trí của các nguyên tố E, T, Q, X, Y trong bảng tuần hoàn rút gọn (chỉ biểu diễn các nguyên tố nhóm A) như sau:

Giải bài tập Toán lớp 7 Bài 2: Cộng, trừ, nhân, chia số hữu tỉ (ảnh 1)Có các nhận xét sau:

(1) Thứ tự giảm dần tính kim loại là Y, E, X.

(2) Thứ tự tăng dần độ âm điện là Y, X, T.

(3) Thứ tự tăng dần tính phi kim là T, Q.

(4) Thứ tự giảm dần bán kính nguyên tử Y, E, X, T.

Số nhận xét đúng là

A. 1.                   B. 2.

C. 3.                   D. 4.

Lời giải:

Đáp án C

(1) Đúng vì trong một chu kì tính kim loại giảm theo chiều tăng của điện tích hạt nhân nguyên tử.

(2) Đúng vì theo chiều tăng của điện tích hạt nhân nguyên tử: trong một chu kì độ âm điện tăng dần.

⇒ Thứ tự tăng dần độ âm điện là Y, X, T.

(3) Sai vì trong một nhóm tính phi kim giảm dần theo chiều tăng của điện tích hạt nhân nguyên tử.

⇒ Thứ tự tăng dần tính phi kim là Q, T.

(4) Đúng vì trong 1 chu kì bán kính nguyên tử giảm dần theo chiều tăng của điện tích hạt nhân nguyên tử.

⇒ Thứ tự giảm dần bán kính nguyên tử là Y, E, X, T.

Câu hỏi trang 47 Hoá học 10

Câu 2 trang 47 Hóa học 10: Sulfur (S) là nguyên tố thuộc nhóm VIA, chu kì 3 của bảng tuần hoàn. Trong các phát biểu sau:

(1) Nguyên tử S có 3 lớp electron và có 10 electron p.

(2) Nguyên tử S có 5 electron hóa trị và 6 electron s.

(3) Công thức oxide cao nhất của S có dạng là SO3 và là acidic oxide.

(4) Nguyên tố S có tính phi kim mạnh hơn so với nguyên tố có số hiệu nguyên tử là 8.

(5) Hydroxide cao nhất của S có dạng H2SO4 và có tính acid.

Số phát biểu đúng là

A. 2.                   B. 3.

C. 4.                   D. 5.

Lời giải:

Đáp án B

Sulfur (S) là nguyên tố thuộc nhóm VIA, chu kì 3 của bảng tuần hoàn.

⇒ Nguyên tử S có 3 lớp electron và có 6 electron lớp ngoài cùng.

⇒ Cấu hình electron của nguyên tử S là 1s2 2s2 2p6 3s3p4.

⇒ Nguyên tử S có 6 electron hóa trị, 6 electron s, 10 electron p.

⇒ (1) đúng, (2) sai.

Oxide cao nhất có dạng SO3 và là acidic oxide ⇒ (3) đúng

Nguyên tố S có tính phi phim yếu hơn nguyên tố có số hiệu nguyên tử là 8 vì trong một nhóm theo chiều tăng dần điện tích hạt nhân thì tính phi kim giảm dần.

⇒ (4) sai

Hydroxide cao nhất của S có dạng H2SO4 và có tính acid mạnh.

⇒ (5) đúng

Câu 3 trang 47 Hóa học 10: X và Y là hai nguyên tố thuộc nhóm A, trong cùng một chu kì của bảng tuần hoàn. Oxide cao nhất của X và Y có dạng là XO và YO3. Trong các phát biểu sau:

(1) X và Y thuộc 2 nhóm A kế tiếp nhau.

(2) X là kim loại. Y là phi kim.

(3) XO là basic oxide và YO3 là acidic oxide.

(4) Hydroxide cao nhất của Y có dạng Y(OH)6 và có tính base

Số phát biểu đúng là

A. 2.                   B 3.

C. 4                    D. 1

Lời giải:

Đáp án A

- Oxide cao nhất của X và Y có dạng là XO và YO3.

 X thuộc nhóm IIA, Y thuộc nhóm VIA (vậy (1) sai)

 X là kim loại, Y là phi kim (vậy (2) đúng)

-  XO là basic oxide và YO3 là acidic oxide (vậy (3) đúng)

 Hydroxide cao nhất của Y có dạng H2XO4 và có tính acid (vậy (4) sai)

 Có 2 phát biểu (2) và (3) đúng.

Câu 4 trang 47 Hóa học 10: Borax (Na2B4O7.10H2O), còn gọi là hàn the, là khoáng chất dạng tinh thể. Nhờ có khả năng hoà tan oxide của kim loại, borax được dùng để làm sạch bề mặt kim loại trước khi hàn, chế tạo thuỷ tinh quang học, men đồ sứ... Một lượng lớn borax được dùng để sản xuất bột giặt.

a) Nêu vị trí trong bảng tuần hoàn của mỗi nguyên tố có trong thành phần của borax và viết cấu hình electron của nguyên tử các nguyên tố đó.

b) Sắp xếp các nguyên tố trên (trừ H) theo chiều bán kính nguyên tử tăng dần và giải thích.

c) Sắp xếp các nguyên tố trên (trừ H) theo chiều độ âm điện giảm dần và giải thích.

Lời giải:

a) Từ công thức của borax là Na2B4O7.10H2O ta xác định được thành phần của borax gồm các nguyên tố sau: Na, B, O, H.

    + Nguyên tố Na nằm ở ô 11, chu kì 3, nhóm IA. Cấu hình electron của nguyên tử Na là 1s2 2s2 2p3s1.

    + Nguyên tố B nằm ở ô 5, chu kì 2, nhóm IIIA. Cấu hình electron của nguyên tử B là 1s2 2s22p1.

    + Nguyên tố O nằm ở ô 8, chu kì 2, nhóm VIA. Cấu hình electron của nguyên tử O là 1s2 2s2 2p4.

    + Nguyên tố H nằm ở ô 1, chu kì 1, nhóm IA. Cấu hình electron của nguyên tử H là 1s1.

b) Thứ tự bán kính nguyên tử tăng dần: O < B < Na.

Ta có: O và B thuộc cùng chu kì 2, theo quy luật biến đổi bán kính ta có bán kính O < B.

Na ở chu kì 3, có bán kính nguyên tử lớn hơn so với hai nguyên tử ở chu kì 2.

c) Thứ tự độ âm điện giảm dần: O > B > Na

Ta có: Trong một chu kì, độ âm điện tăng từ trái qua phải (theo chiều tăng của điện tích hạt nhân) nên độ âm điện: B < O và Na < Al.

Trong một nhóm, theo chiều tăng của điện tích hạt nhân (chiều từ trên xuống dưới) độ âm điện giảm nên độ âm điện: Al < B.

Câu 5 trang 47 Hóa học 10: Công thức cấu tạo của phân tử cafein, một chất gây đắng tìm thấy nhiều trong cafe và trà được biểu diễn ở hình bên.

a) Nêu vị trí của các nguyên tố tạo nên cafein trong bảng tuần hoàn.

b) So sánh tính phi kim, bán kính nguyên tử và độ âm điện của các nguyên tố đó (trừ H) và giải thích.

Giải bài tập Toán lớp 7 Bài 2: Cộng, trừ, nhân, chia số hữu tỉ (ảnh 1)Lời giải:

a) Từ công thức cấu tạo của cafein, xác định được các nguyên tố tạo nên cafein là C, N, O, H.

    + Nguyên tố C thuộc ô thứ 6, chu kì 2, nhóm IVA.

    + Nguyên tố N thuộc ô thứ 7, chu kì 2, nhóm VA.

    + Nguyên tố O thuộc ô thứ 8, chu kì 2, nhóm VIA.

    + Nguyên tố H thuộc ô thứ 1, chu kì 1, nhóm IA.

b)

- Các nguyên tố C, N, O cùng thuộc chu kì 2 nên:

    + Tính phi kim tăng dần C < N < O do trong 1 chu kì tính phi kim tăng dần từ trái qua phải.

    + Bán kính nguyên tử giảm C > N > O do trong 1 chu kì bán kính nguyên tử giảm từ trái qua phải.

    + Độ âm điện tăng dần C < N < O do trong 1 chu kì độ âm điện tăng dần từ trái sang phải.

Câu 6 trang 47 Hóa học 10: Một loại hợp kim nhẹ, bền được sử dụng rộng rãi trong kĩ thuật hàng không chứa hai nguyên tố A, B đứng kế tiếp nhau trong cùng một chu kì của bảng tuần hoàn và có tổng số đơn vị điện tích hạt nhân là 25.

a) Viết cấu hình electron, từ đó xác định vị trí của hai nguyên tố A và B trong bảng tuần hoàn.

b) So sánh tính chất hóa học của A với B và giải thích.\

Lời giải:

a) Gọi số đơn vị điện tích hạt nhân của nguyên tố A là Z.

Hai nguyên tố A, B đứng kế tiếp nhau trong cùng một chu kì của bảng tuần hoàn nên số đơn vị điện tích hạt nhân của nguyên tố B là Z + 1.

Theo bài: Z + (Z + 1) = 25

⇒ Z = 12

⇒ Nguyên tử A có 12 electron, nguyên tử B có 13 electron.

⇒ Cấu hình electron của A là 1s2 2s2 2p6 3s2.

Cấu hình electron của B là 1s2 2s2 2p6 3s2 3p1.

⇒ Nguyên tố A (Mg) thuộc ô số 12, chu kì 3, nhóm IIA.

Nguyên tố B (Al) thuộc ô số 13, chu kì 3, nhóm IIIA.

b) Nguyên tử A có 2 electron lớp ngoài cùng nên A là kim loại.

Nguyên tử B có 3 electron lớp ngoài cùng nên B là kim loại.

Nguyên tố B kế tiếp nguyên tố A trong một chu kì nên tính kim loại A > B do trong một chu kì tính kim loại giảm từ trái sang phải.

Xem thêm các bài giải SGK Hoá học lớp 10 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:

Bài 8: Định luật tuần hoàn. Ý nghĩa của bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học

Bài 10: Quy tắc Octet

Bài 11: Liên kết ion

Bài 12: Liên kết cộng hoá trị

Bài 13: Liên kết hydrogen và tương tác van der Waals

Đánh giá

0

0 đánh giá