Tiếng Việt lớp 2 trang 109,110,111,112,113 Bài 4: Góc nhỏ yêu thương - Chân trời sáng tạo

759

Lời giải Tiếng Việt lớp 2 trang 109,110,111,112,113 Bài 4: Góc nhỏ yêu thương - Chân trời sáng tạo gồm đầy đủ các phần Đọc, Nói và nghe, Nghe - Viết giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Tiếng Việt lớp 2 Tập 1.

Mời các bạn theo dõi:

Tiếng Việt lớp 2 trang 109,110,111,112,113 Bài 4: Góc nhỏ yêu thương - Chân trời sáng tạo

Tiếng Việt lớp 2 trang 109,110 Góc nhỏ yêu thương

Tiếng Việt lớp 2 trang 109,110 Nội dung

Thư viện xanh là thư viện ngoài trời, có nhiều góc đọc sách thú vị, là góc nhỏ yêu thương của các bạn học sinh trong trường.

Tiếng Việt lớp 2 trang 109 Khởi động: Giới thiệu về nơi em thường đọc sách theo gợi ý:

Góc nhỏ yêu thương trang 109, 110 Tiếng Việt lớp 2 - Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

Phương pháp giải:

Em giới thiệu theo gợi ý của bài.

Lời giải:

Em thường đọc sách ở thư viện của trường. Thư viện là nơi rất yên tĩnh. Thư viện có rất nhiều sách, báo, tạp chí thú vị.

Tiếng Việt lớp 2 trang 109 Đọc 

 

Góc nhỏ yêu thương

Trong sân trường, thư viện xanh nằm dưới vòm cây rợp mát. Giờ ra chơi, chúng em chạy ùa đến đây để gặp lại những người bạn bước ra từ trang sách.

Sách, báo được đặt trong những chiếc túi vải, hộp thư sơn màu bắt mắt. Có rất nhiều loại sách hay và đẹp để chúng em chọn đọc như Truyện cổ tích, Những câu hỏi vì sao, Vũ trụ kì thú,... Vài bạn đang vui vẻ chia sẻ câu chuyện thú vị bên một khóm hoa xinh. Có bạn ngồi đọc sách trên xích đu được làm từ lốp cao su. Bạn khác nằm đọc thoải mái trên thảm cỏ xanh mát. Trong vòm lá, bầy chim thánh thót những khúc nhạc vui.

Thư viện xanh là góc nhỏ yêu thương. Ở đó, chúng em được làm bạn cùng sách, báo và thiên nhiên tươi đẹp.

Võ Thu Hương

Góc nhỏ yêu thương trang 109, 110 Tiếng Việt lớp 2 - Chân trời sáng tạo (ảnh 2)

Tiếng Việt lớp 2 trang 110 Cùng tìm hiểu

Câu 1: Thư viện xanh nằm ở đâu?

Phương pháp giải:

Em đọc đoạn văn thứ nhất từ đầu đến “...từ trang sách”

Lời giải:

Thư viện xanh nằm dưới vòm cây rợp mát.

Câu 2: Chỗ đặt sách, báo của thư viện xanh có gì lạ?

Phương pháp giải:

Em đọc đoạn văn thứ hai từ “Sách, báo được đặt...” đến “...những khúc nhạc yêu thương”

Lời giải:

Điểm lạ của chỗ đặt sách, báo của thư viện xanh là: Sách, báo được đặt trong những chiếc túi vải, hộp thư sơn màu bắt mắt.

Câu 3: Vì sao thư viện xanh được gọi là góc nhỏ yêu thương?

Phương pháp giải:

Em đọc đoạn văn thứ ba từ “Thư viện xanh...” đến hết.

Lời giải:

Thư viện xanh được gọi là Góc nhỏ yêu thương là do ở đó, các bạn được làm bạn cùng sách, báo và thiên nhiên tươi đẹp.

Câu 4: Nếu trường có thư viện xanh, em muốn nơi đó như thế nào?

Phương pháp giải:

Em trả lời theo ý thích của em

Lời giải:

Nếu có thư viện xanh, em muốn nơi đó được đặt ở một địa điểm thoáng mát, yên tĩnh. Thư viện ở cạnh một khu vườn nhỏ rợp bóng cây xanh mát.

Tiếng Việt lớp 2 trang 110,111 Ngôi trường mới. Phân biệt g/gh; au/âu, ac/at 

Tiếng Việt lớp 2 trang 110 Câu a: Nghe – viết

Ngôi trường mới

Em bước vào lớp, vừa bỡ ngỡ, vừa thấy quen thân. Tường vôi trắng, cánh cửa xanh, bàn ghế gỗ xoan đào nổi vân như lụa. Em thấy tất cả đều sáng lên và thơm tho trong nắng mùa thu.

Ngô Quân Miện

Tiếng Việt lớp 2 trang 110 Câu b:Tìm tên đồ vật chứa tiếng bắt đầu bằng chữ g hoặc chữ gh có trong tranh dưới đây:

Ngôi trường mới. Phân biệt g/gh; au/âu, ac/at trang 110,111 Tiếng Việt lớp 2 - Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

Phương pháp giải:

Em quan sát kĩ bức tranh.

Lời giải:

Những đồ vật chứa tiếng bắt đầu bằng gh hoặc g có trong tranh là: ghế, ngựa gỗ, gương, bộ ghép hình, gối.

Tiếng Việt lớp 2 trang 111 Câu c: Chọn tiếng trong ngoặc đơn phù hợp với mỗi ô hoa

Ngôi trường mới. Phân biệt g/gh; au/âu, ac/at trang 110,111 Tiếng Việt lớp 2 - Chân trời sáng tạo (ảnh 2)

Phương pháp giải:

Em đọc kĩ để lựa chọn từ phù hợp hoàn thành câu.

Lời giải:

- (sau, sâu): Mấy chú chim nhỏ đang bắt sâu ở vườn rau phía sau trường.

- (cau, câu): Dưới gốc cây cau cạnh bờ ao, hai ông cháu ngồi câu cá.

- (khác, khát): Ở đây, bạn có thể giải khát bằng nhiều loại trà khác nhau.

- (các, cát): các bạn nhỏ nô đùa trên bãi cát.

Tiếng Việt lớp 2 trang 111 Mở rộng vốn từ Trường học

Tiếng Việt lớp 2 trang 111 Câu 3: Tìm 2 – 3 từ ngữ chỉ đặc điểm có tiếng:

Mở rộng vốn từ Trường học trang 111 Tiếng Việt lớp 2 - Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

Phương pháp giải:

Em làm theo yêu cầu của bài tập.

Lời giải:

- rộng: rộng rãi, chiều rộng,...

- sạch: sạch sẽ, sạch bong, sạch bóng,...

- yên: yên tĩnh, bình yên, yên ổn, yên bình, yên vui,...

Tiếng Việt lớp 2 trang 111 Câu 4: Thực hiện các yêu cầu dưới đây:

a. Đặt 1 – 2 câu có từ ngữ tìm được ở bài tập 3.

b. Đặt câu hỏi cho các từ ngữ in đậm.

- Thư viện trường em rất yên tĩnh.

- Sân trường rộng rãi, nhiều cây xanh.

M: - Phòng học lớp em sạch sẽ.

     -> Phòng học lớp em thế nào?

Mở rộng vốn từ Trường học trang 111 Tiếng Việt lớp 2 - Chân trời sáng tạo (ảnh 2)

Phương pháp giải:

a. Em làm theo yêu cầu của bài tập.

b. Em dựa vào mẫu để hoàn thành bài tập.

Lời giải:

a.

Các phòng học đều rất rộng rãi.

Chiều rộng căn phòng là 10 mét.

Nhà cửa sạch sẽ.

Mẹ dọn dẹp phòng sạch bong.

Thư viện yên tĩnh.

Làng quê bình yên.

b.

- Thư viện trường em rất yên tĩnh.

-> Thư viện trường em thế nào?

- Sân trường rộng rãi, nhiều cây xanh.

-> Sân trường thế nào?

Tiếng Việt lớp 2 trang 112 Loài chim học xây tổ

Tiếng Việt lớp 2 trang 112 Câu a: Nghe kể chuyện

Loài chim học cách xây tổ

1. Phượng hoàng mở lớp học dạy các loài chim về cách làm tổ. Nó nói:

- Làm tổ không dễ.

Gà rừng mới nghe đã gật gà gật gù, rồi ngáy khò khò.

2. Phượng hoàng tiếp tục hướng dẫn:

– Trước hết phải tìm trên cây chỗ có chạc ba. Rồi tìm những cành dẻo, uốn cong lại, đan thành một cái rổ con...

Vừa nghe đến đây, Cứ nghĩ xây tổ dễ ợt. Nó cười rộ lên rồi bay đi.

3. Phượng hoàng vẫn tiếp tục hướng dẫn cách làm tổ. Én vẫn say sưa lắng nghe và làm theo chỉ dẫn của phượng hoàng. Sau khi tổ đã bện xong, én dùng đất sét trát lại, rải bên trong một ít rơm mềm. Nó cảm ơn phượng hoàng, cúi đầu chào rồi bay vút lên trời xanh.

4. Thế là các loài chim bắt đầu làm tổ.

Gà chẳng nhớ chữ nào trong đầu nên loài người phải làm tổ sẵn cho nó. Cú không nghe giảng đầy đủ, nên cũng chẳng có tổ. Củ phải sống trong những hốc cây tối tăm. Chỉ có én, một học sinh chăm chỉ, đã làm nhà mình theo đúng cách. Nhờ đó, tổ én luôn luôn xinh xắn, ấm áp.

Theo Truyện cổ tích Ấn Độ, Thái Bình kể

Tiếng Việt lớp 2 trang 112 Câu b: Kể từng đoạn của câu chuyện theo tranh và từ ngữ gợi ý dưới tranh

Loài chim học xây tổ trang 112 Tiếng Việt lớp 2 - Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

Phương pháp giải:

- Quan sát tranh, xem có những con vật nào trong bức tranh để xác định tình huống

- Đọc gợi ý và đọc các bóng nói

- Kể chuyện theo từng đoạn

Lời giải:

* Đoạn 1:

Ngày xửa ngày xưa, khi mà các loài chim còn chưa biết cách làm tổ. Phượng hoàng đã mở lớp dạy các loài chim về cách làm tổ. Nó nói:

- Làm tổ không dễ đâu!

Mới nghe đến đây, gà rừng đã gật gà gật gù, rồi ngáy khò khò.

* Đoạn 2:

Phượng hoàng tiếp tục say sưa hướng dẫn mọi người.

- Trước hết phải tìm trên cây chỗ có chạc ba. Rồi tìm những cành dẻo, uốn cong lại, đan thành một cái rổ con...

Cú mới nghe đến cần tìm nơi làm tổ trên cây đã nghĩ làm tổ dễ ợt. Nó cười rộ lên rồi bay đi.

* Đoạn 3:

Phượng hoàng vẫn tiếp tục hướng dẫn cách làm tổ. Én vẫn say sưa lắng nghe và làm theo chỉ dẫn của phượng hoàng. Sau khi tổ đã bện xong, én dùng đất sét trát lại, rải bên trong một ít rơm mềm. Nó cảm ơn phượng hoàng, cúi đầu chào rồi bay vút lên trời xanh.

* Đoạn 4:

Thế là các loài chim bắt đầu làm tổ.

Gà chẳng nhớ chữ nào trong đầu nên loài người phải làm tổ sẵn cho nó. Cú không nghe giảng đầy đủ, nên cũng chẳng có tổ. Củ phải sống trong những hốc cây tối tăm. Chỉ có én, một học sinh chăm chỉ, đã làm nhà mình theo đúng cách. Nhờ đó, tổ én luôn luôn xinh xắn, ấm áp.

Tiếng Việt lớp 2 trang 112 Câu c: Kể lại toàn bộ câu chuyện

Phương pháp giải:

Em dựa vào phần kể từng đoạn ở câu b để kể lại toàn bộ câu chuyện.

Lời giải:

Ngày xửa ngày xưa, khi mà các loài chim còn chưa biết cách làm tổ. Phượng hoàng đã mở lớp dạy các loài chim về cách làm tổ. Nó nói:

- Làm tổ không dễ đâu!

Mới nghe đến đây, gà rừng đã gật gà gật gù, rồi ngáy khò khò.

Phượng hoàng tiếp tục say sưa hướng dẫn mọi người.

- Trước hết phải tìm trên cây chỗ có chạc ba. Rồi tìm những cành dẻo, uốn cong lại, đan thành một cái rổ con...

Cú mới nghe đến cần tìm nơi làm tổ trên cây đã nghĩ làm tổ dễ ợt. Nó cười rộ lên rồi bay đi.

Phượng hoàng vẫn tiếp tục hướng dẫn cách làm tổ. Én vẫn say sưa lắng nghe và làm theo chỉ dẫn của phượng hoàng. Sau khi tổ đã bện xong, én dùng đất sét trát lại, rải bên trong một ít rơm mềm. Nó cảm ơn phượng hoàng, cúi đầu chào rồi bay vút lên trời xanh.

Thế là các loài chim bắt đầu làm tổ.

Gà chẳng nhớ chữ nào trong đầu nên loài người phải làm tổ sẵn cho nó. Cú không nghe giảng đầy đủ, nên cũng chẳng có tổ. Củ phải sống trong những hốc cây tối tăm. Chỉ có én, một học sinh chăm chỉ, đã làm nhà mình theo đúng cách. Nhờ đó, tổ én luôn luôn xinh xắn, ấm áp.

Tiếng Việt lớp 2 trang 113 Luyện tập giới thiệu đồ vật quen thuộc (tiếp theo)

Tiếng Việt lớp 2 trang 113 Câu a:Nói 4 – 5 câu giới thiệu một quyển sách giáo khoa lớp Hai theo gợi ý:

- Đó là quyển sách gì?

- Quyển sách có đặc điểm gì về:

+ Hình dáng

+ Màu sắc

+ Hình vẽ trang trí

- Quyển sách giúp ích gì cho em?

Tiếng Việt lớp 2 trang 113 Câu b: Viết vào vở nội dung em vừa nói.

Luyện tập giới thiệu đồ vật quen thuộc (tiếp theo) trang 113 Tiếng Việt lớp 2 - Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

Phương pháp giải 

Em hoàn thành bài tập dựa vào gợi ý đã đưa.

Lời giải:

            Quyển sách giáo khoa mà em thích là quyển Tiếng Việt 2. Quyển sách có hình chữ nhật. Màu vàng vô cùng bắt mắt. Ở trang bìa ngoài cùng có vẽ hình ảnh từng đàn chim tung cánh bay lượn. Phía dưới là hai bạn học sinh đang say sưa đọc từng trang sách. Dòng chữ Tiếng Việt 2 tập 1 đặt ở một vị trí dễ thấy. Sách Tiếng Việt 2 giúp em mở rộng sự hiểu biết về thế giới bằng những bài đọc, những câu chuyện trong sách.

Tiếng Việt lớp 2 trang 113 Đọc một bài văn về trường học 

Tiếng Việt lớp 2 trang 113 Câu 1: Đọc một bài văn về trường học

a. Chia sẻ bài văn đã đọc

b. Viết vào Phiếu đọc sách những điều em đã chia sẻ.

Đọc một bài văn về trường học trang 113 Tiếng Việt lớp 2 - Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

Phương pháp giải:

Em chia sẻ những điều em đã đọc trong bài văn dựa trên các ý:

- Tên bài văn

- Tác giả

- Hình ảnh đẹp

Lời giải:

Bài văn về Trường học gần đây em đọc được là bài Chậu hoa của tác giả A-mô-na-svi-li do tác giả Vũ Nho dịch. Hình ảnh mà em yêu thích trong bài là hình ảnh chậu hoa sau khi bị vỡ được hai cậu học trò cùng nhau vun đắp lại.

Tiếng Việt lớp 2 trang 113 Câu 2: Trao đổi về cách em bảo quản sách

Phương pháp giải:

Em liên hệ thực tế bản thân.

Lời giải:

Cách em bảo quản sách đó là:

- Đọc sách cẩn thận

- Giữ gìn sách cẩn thận, không để sách bị dây bẩn, rách nát

- Khi không đọc thì để sách vào giá sách, đúng nơi quy định.

Đánh giá

0

0 đánh giá