Bạn cần đăng nhập để báo cáo vi phạm tài liệu

Hình II.3 là đồ thị vận tốc - thời gian của hai ô tô A và B cùng chạy theo một hướng trong 40 s

1.3 K

Với Giải Câu hỏi II.5 trang 23 sách bài tập Vật Lí lớp 10 trong Bài tập cuối chương 2 Sách bài tập Vật lí lớp 10 Kết nối tri thức hay nhất, chi tiết sẽ giúp học sinh dễ dàng làm bài tập trong SBT Vật lí 10 Câu hỏi II.5 trang 23 sách bài tập Vật Lí lớp 10.

SBT Vật lí 10 Câu hỏi II.5 trang 23 sách bài tập Vật Lí lớp 10

Câu hỏi II.5 trang 23 sách bài tập Vật Lí lớp 10: Hình II.3 là đồ thị vận tốc - thời gian của hai ô tô A và B cùng chạy theo một hướng trong 40 s. Xe A vượt qua xe B tại thời điểm

t = 0. Để bắt kịp xe A, xe B tăng tốc trong 20 s để đạt vận tốc 50 m/s.

 (ảnh 1)

a) Tính độ dịch chuyển của xe A trong 20 s.

b) Tính gia tốc của xe B trong 20 s.

c) Sau bao lâu thì xe B đuổi kịp xe A.

d) Tính quãng đường mỗi xe đi được trong 40 s và khi hai xe gặp nhau.

Lời giải:

a) Hai xe chuyển động thẳng không đổi chiều nên d = s và v=ν

dA = vAtA = 40.20 = 800 m.

b) Gia tốc xe B: aB=ΔvBΔt=502520=1,25m/s2

c) Khi xe B đuổi kịp xe A thì dA = dB:

dA=vAt=40t (1)

dB=dB1+dB2

dB1=vOBtB+atB22=25.20+1,25.2022=750m

dB2=vBt20=50t20

dB=750+50t20(2)

Từ (1) và (2) 40t=750+50t1000t=25s.

d)

Quãng đường xe A đi được là dA = 40.40 = 1600 m.

Quãng đường xe B đi được là dB = 750 + 50 (40 - 20) = 1750 m.

Khi hai xe gặp nhau: dB = dA = 40 . 25 = 1000 m.

Xem thêm lời giải sách bài tập Vật lí lớp 10 Kết nối tri thức với cuộc sống hay, chi tiết khác:

Câu hỏi II.1 trang 22 sách bài tập Vật Lí lớp 10: Trường hợp nào sau đây có thể xác định được vận tốc của chuyển động?

Câu hỏi II.2 trang 22 sách bài tập Vật Lí lớp 10: Hai vật được đồng thời ném lên từ cùng một độ cao với vận tốc ban đầu có cùng độ lớn và có phương vuông góc với nhau (Hình II.1).

Câu hỏi II.3 trang 22 sách bài tập Vật Lí lớp 10: Hình II.2 là đồ thị độ dịch chuyển - thời gian của chuyển động của một xe máy đi giao hàng online chạy trên đường thẳng. Xe khởi hành từ địa điểm cách nơi nhận hàng 200 m về phía bắc.

Câu hỏi II.4 trang 23 sách bài tập Vật Lí lớp 10: Một đoàn tàu cao tốc đang chạy thẳng với vận tốc 50 m/s thì người lái tàu giảm vận tốc của đoàn tàu với gia tốc có độ lớn không đổi 0,5 m/s2 trong 100 s.

Câu hỏi II.6 trang 23 sách bài tập Vật Lí lớp 10: Một cầu thủ tennis ăn mừng chiến thắng bằng cách đánh quả bóng lên trời theo phương thẳng đứng với vận tốc lên tới 30 m/s. Bỏ qua sức cản của không khí và lấy g = 10 m/s2.

Câu hỏi II.7 trang 23 sách bài tập Vật Lí lớp 10: Một quả bóng quần vợt được thả ra từ một khinh khí cầu đang bay lên theo phương thẳng đứng với vận tốc 7,5 m/s. Bóng rơi chạm đất sau 2,5 s. Bỏ qua sức cản của không khí và lấy g = 10 m/s2.

Câu hỏi II.8 trang 24 sách bài tập Vật Lí lớp 10: Hình II.4 vẽ quỹ đạo của một quả cầu lông được đánh lên với vận tốc ban đầu v0 = 10 m/s ở độ cao 2 m so với mặt đất. Bỏ qua sức cản của không khí và lấy g = 9,8 m/s2

Câu hỏi II.9 trang 24 sách bài tập Vật Lí lớp 10: Một con tàu chiến ở bên này ngọn núi trên một hòn đảo, bắn một viên đạn với vận tốc ban đầu 250 m/s theo phương nghiêng góc 75° so với mặt nước biển tới đích là một con tàu khác nằm ở phía bên kia ngọn núi.

 
 
Đánh giá

0

0 đánh giá