Hãy giải thích tại sao để đạt được cùng một vận tốc từ trạng thái đứng yên

0.9 K

Với Giải Bài 10.3 (B) trang 32 SBT Vật lí lớp 10 trong Bài 10: Ba định luật Newton về chuyển động Sách bài tập Vật lí lớp 10 Chân trời sáng tạo hay nhất, chi tiết sẽ giúp học sinh dễ dàng làm bài tập trong SBT Vật lí lớp 10.

Hãy giải thích tại sao để đạt được cùng một vận tốc từ trạng thái đứng yên

Bài 10.3 (B) trang 32 SBT Vật lí lớp 10: Hãy giải thích tại sao để đạt được cùng một vận tốc từ trạng thái đứng yên, xe có khối lượng càng lớn sẽ tốn nhiều thời gian để tăng tốc hơn nếu lực kéo của động cơ là như nhau đối với các xe đang xét.

Lời giải:

Dựa vào công thức định luật II Newton a=Fm, ta thấy với cùng một lực thì vật có khối lượng càng lớn sẽ có gia tốc càng nhỏ nên có sự thay đổi vận tốc chậm hơn.

Xem thêm lời giải vở bài tập Vật lí lớp 10 Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:

Câu 10.1 (B) trang 29 SBT Vật lí lớp 10: Biểu thức nào sau đây là biểu thức của định luật II Newton khi vật có khối lượng không đổi trong quá trình xem xét?

Câu 10.2 (B) trang 29 SBT Vật lí lớp 10: Những nhận định nào sau đây là đúng?

Câu 10.3 (B) trang 29 SBT Vật lí lớp 10: Khối lượng là đại lượng đặc trưng cho

Câu 10.4 (H) trang 29 SBT Vật lí lớp 10: Chọn phát biểu đúng:

Câu 10.5 (H) trang 30 SBT Vật lí lớp 10Một chiếc xe buýt trên sông (thuyền) đang chuyển động trên sông Sài Gòn như Hình 10.1

Câu 10.6 (H) trang 30 SBT Vật lí lớp 10: Một lực không đổi tác dụng vào một vật có khối lượng 7,5 kg làm vật thay đổi tốc độ từ 8 m/s đến 3 m/s trong khoảng thời gian 2 s

Câu 10.7 (VD) trang 30 SBT Vật lí lớp 10: Một vật chuyển động trong không khí, trong nước hoặc trong chất lỏng nói chung đều sẽ chịu tác dụng của lực cản.

Câu 10.8* (VD) trang 31 SBT Vật lí lớp 10Trên đường khô ráo, một người đang lái xe với tốc độ v thì nhìn thấy đèn xanh ở xa còn 3 giây nên quyết định hãm phanh để xe chuyển động chậm dần đều.

Bài 10.1 (B) trang 31 SBT Vật lí lớp 10: Xét một quyển sách đang được đặt nằm yên trên mặt đất. Cho rằng cuốn sách chỉ chịu tác dụng của trọng lực và phản lực của mặt bàn.

Bài 10.2 (B) trang 31 SBT Vật lí lớp 10: Hãy xếp mức quán tính của các vật sau theo thứ tự tăng dần: điện thoại nặng 217 g; một chồng sách nặng 2 400 g

Bài 10.4 (H) trang 32 SBT Vật lí lớp 10: Để giảm tai nạn giữa tàu hỏa và các phương tiện giao thông đường bộ khác, tại các vị trí giao nhau của đường sắt và đường bộ

Bài 10.5 (H) trang 32 SBT Vật lí lớp 10: Một lực có độ lớn không đổi 2,5 N tác dụng vào một vật có khối lượng 200 g đang đứng yên

Bài 10.6 (H) trang 32 SBT Vật lí lớp 10: Lần lượt tác dụng một lực có độ lớn không đổi F lên vật 1 có khối lượng m1 và vật 2 có khối lượng m2

Bài 10.7 (H) trang 32 SBT Vật lí lớp 10: Một viên bi có khối lượng 3 kg ở trạng thái nghỉ được thả rơi tại độ cao 5 m so với mặt đất tại nơi có gia tốc trọng trường 9,8 m/s2.

Bài 10.8 (H) trang 32 SBT Vật lí lớp 10Một người mua hàng đẩy giỏ xe ban đầu đứng yên bởi một lực có độ lớn không đổi F thì nhận thấy phải mất t giây để xe đạt được tốc độ v.

Bài 10.9 (VD) trang 32 SBT Vật lí lớp 10: Một xe lăn có khối lượng 50 kg đang đứng yên trên mặt sàn nằm ngang thì chịu tác dụng bởi một lực kéo không đổi theo phương ngang làm cho xe chuyển động từ đầu phòng đến cuối phòng trong khoảng thời gian 15s

Bài 10.10* (VD) trang 33 SBT Vật lí lớp 10: Một tàu chở hàng có tổng khối lượng là 4,0.108 kg đang vận chuyển hàng hóa đến nơi tiếp nhận thì đột nhiên động cơ tàu bị hỏng

 
 
Đánh giá

0

0 đánh giá