SBT Vật lí 10 Chân trời sáng tạo Bài 13: Tổng hợp lực - Phân tích lực

1.8 K

Toptailieu biên soạn và giới thiệu giải Sách bài tập Vật lí 10 Bài 13: Tổng hợp lực - Phân tích lực sách Chân trời sáng tạo hay nhất, chi tiết sẽ giúp học sinh dễ dàng làm các bài tập từ đó nâng cao kiến thức và biết cách vận dụng phương pháp giải vào các bài tập trong SBT Vật lí 10 Bài 13.

SBT Vật lí 10 Chân trời sáng tạo Bài 13: Tổng hợp lực - Phân tích lực

A. Trắc nghiệm

Câu hỏi trang 40 SBT Vật lí 10

Câu 13.1 trang 40 SBT Vật lí lớp 10: Khi có hai vecto lực F1,F2 đồng quy, tạo thành 2 cạnh của một hình bình hành thì vecto tổng hợp lực F có thể

A. có điểm đặt tại 1 đỉnh bất kì của hình bình hành.

B. có phương trùng với đường chéo của hình bình hành.

C. có độ lớn F = F1 + F2.

D. cùng chiều với F1hoặc F2.

Phương pháp giải:

Vận dụng kiến thức về tổng hợp lực hai lực đồng quy.

Lời giải:

Khi hai lực thành phần F1,F2 đồng quy, tạo thành 2 cạnh của một hình bình hành thì vecto tổng hợp lực F được xác định bằng biểu thức: F=F1+F2, hay chính là đường chéo của hình bình hành.

=> Chọn B

Câu 13.2 trang 40 SBT Vật lí lớp 10: Hình vẽ nào sau đây biểu diễn đúng lực tổng hợp của hai lực F1, F2?

 (ảnh 1)

Phương pháp giải:

Vận dụng kiến thức về tổng hợp hai lực đồng quy.

Lời giải:

Khi hai lực thành phần F1,F2 đồng quy, tạo thành 2 cạnh của một hình bình hành thì vecto tổng hợp lực F được xác định bằng biểu thức: F=F1+F2, hay chính là đường chéo của hình bình hành.

=> Chọn C

Câu hỏi trang 41 SBT Vật lí 10

Câu 13.3 trang 41 SBT Vật lí lớp 10: Phát biểu nào sau đây về phép tổng hợp lực là sai?

A. Xét về mặt toán học, tổng hợp lực là phép cộng các vecto lực cùng tác dụng lên một vật.

B. Lực tổng hợp có thể xác định bằng quy tắc hình bình hành, quy tắc tam giác lực hoặc quy tắc đa giác lực.

C. Độ lớn của lực tổng hợp có thể lớn hơn, nhỏ hơn hoặc bằng tổng độ lớn của hai lực thành phần.

D. Lực tổng hợp là một lực thay thế các lực tác dụng đồng thời vào cùng một vật, có tác dụng tương đương các lực thành phần.

Phương pháp giải:

Vận dụng kiến thức về tổng hợp lực trên một mặt phẳng.

Lời giải:

Độ lớn của lực tổng hợp chỉ có thể nhỏ hơn hoặc bằng tổng độ lớn của hai lực thành phần.

=> Chọn C

Câu 13.4 trang 41 SBT Vật lí lớp 10: Hai lực F1,F2 song song cùng chiều, cách nhau một đoạn 20 cm. Độ lớn của lực F1 là 24 N. Hỏi độ lớn của lực F2 và điểm đặt của lực tổng hợp cách điểm đặt của lực F2một đoạn là bao nhiêu?

A. 6 N; 15 cm                                                 B. 42 N; 5 cm 

C. 6 N; 5 cm                                                    D. 42 N; 15 cm

Phương pháp giải:

Vận dụng kiến thức về tổng hợp hai lực song song cùng chiều.

Lời giải:

F2=FF1=6N.

{d2d1=31d2+d1=20cm{d1=5cmd2=15cm

=> Chọn A

B. Tự luận

Câu 13.1 trang 41 SBT Vật lí lớp 10: Hai lực có giá đồng quy, vuông góc có độ lớn các lực thành phần là F1 = 6 N và F2 = 8 N (Hình 13.1). Xác định độ lớn của lực tổng hợp và góc hợp giữa vecto lực tổng hợp và vecto lực .


 (ảnh 1)

Phương pháp giải:

Vận dụng kiến thức về tổng hợp lực hai lực đồng quy.

Lời giải:

 (ảnh 2)

 

Câu 13.2 trang 41 SBT Vật lí lớp 10: Đặt tại hai đầu thanh AB dài 60 cm hai lực song song cùng chiều và vuông góc với AB. Lực tổng hợp  được xác định đặt tại O cách A một khoảng 15 cm và có độ lớn 12 N (Hình 13.2). Độ lớn của lực  bằng bao nhiêu?

 (ảnh 1)

Phương pháp giải:

Vận dụng kiến thức về tổng hợp hai lực song song cùng chiều.

Lời giải:

 

Tìm được: F1 = 9 N.

Câu hỏi trang 42 SBT Vật lí 10

Câu 13.3 trang 42 SBT Vật lí lớp 10: Một người đẩy máy cắt cỏ có khối lượng 15 kg di chuyển với một lực có độ lớn xem như không đổi bằng 80 N theo phương của giá đẩy như Hình 13.3. Biết góc tạo bởi giá đẩy và phương ngang là 450.

 (ảnh 1)

a) Tìm độ lớn của lực đẩy theo phương ngang và phương thẳng đứng.

b) Nếu từ trạng thái nghỉ, người này tác dụng lực để tăng tốc cho máy đạt tốc độ 1,2 m/s trong 3 s thì độ lớn lực ma sát trong giai đoạn này là bao nhiêu?

Phương pháp giải:

Vận dụng kiến thức về việc phân tích lực.

Lời giải:

a) Fv = F.cos 450 = 56,6 N; Fn = F.sin 450 = 56,6 N

b) 

Fms = Fv – m.a = 56,6 -15.0,4 = 50,6 N.

Câu 13.4 trang 42 SBT Vật lí lớp 10: Trò chơi “Xếp đá cân bằng” là môn nghệ thuật sao cho việc xếp những hòn đá lên nhau được cân bằng như Hình 13.4. Dưới góc nhìn Vật lí, em hãy cho biết nguyên nhân chính tạo nên sự cân bằng của hệ các viên đá.

 (ảnh 1)

Phương pháp giải:

Vận dụng kiến thức về tổng hợp hai lực song song cùng chiều.

Lời giải:

Hợp lực của các lực: trọng lực của viên đá dài, trọng lực của các khối đá bên trái và bên phải của viên đá dài có phương đi qua điểm tiếp xúc giữa viên đá dài và hai viên đá đặt bên dưới.

Câu 13.5 trang 42 SBT Vật lí lớp 10: Trong Hình 13.5, hai bạn nhỏ đang kéo một chiếc xe trượt tuyết. Xét lực kéo có độ lớn 45 N và góc hợp bởi dây kéo so với phương ngang là 400.

 (ảnh 1)

a) Thành phần lực kéo theo phương ngang có độ lớn bao nhiêu?

b) Nếu xe trượt tuyết này chuyển động đều dưới tác dụng của lực kéo trên thì lực ma sát có độ lớn bao nhiêu?

Phương pháp giải:

Vận dụng kiến thức về việc phân tích lực.

Lời giải:

a) Fv = F.cos 400 = 34,5 N.

b) Vì xe được kéo thẳng đều nên: Fms = Fv = 34,5 N

Xem thêm lời giải vở bài tập Vật lí lớp 10 Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:

Bài 12: Chuyển động của vật trong chất lưu

Bài 14: Moment lực. Điều kiện cân bằng của vật

Bài 15: Năng lượng và công

Bài 16: Công suất - Hiệu suất

Bài 17:Động năng và thế năng. Định luật bảo toàn cơ năng

Đánh giá

0

0 đánh giá