Lời giải Tiếng Việt lớp 2 trang 106, 107, 108 Bài 3: Cây dừa - Chân trời sáng tạogồm đầy đủ các phần Đọc, Nói và nghe, Nghe - Viết giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Tiếng Việt lớp 2 Tập 2.
Mời các bạn theo dõi:
Tiếng Việt lớp 2 trang 106, 107, 108 Bài 3: Cây dừa - Chân trời sáng tạo
Tiếng Việt lớp 2 trang 106, 107 Cây dừa
Tiếng Việt lớp 2 trang 106, 107 Nội dung: Bài thơ miêu tả và ca ngợi vẻ đẹp của cây dừa – một loài cây gắn bó với con người, đất nước Việt Nam.
Tiếng Việt lớp 2 trang 106 Khởi động: Trao đổi với bạn về một loài cây được trồng nhiều ở địa phương em.
Phương pháp giải:
Em làm theo yêu cầu của bài.
Lời giải:
Loài cây được trồng nhiều ở địa phương em chính là cây lúa. Đây là cây lương thực đem lại gạo để ăn cho con người. Lúa cũng là cây lương thực phát triển kinh tế ở đất nước ta.
Tiếng Việt lớp 2 trang 106, 107 Đọc
Cây dừa
Cây dừa xanh toả nhiều tàu,
Dang tay đón gió, gật đầu gội trăng.
Thân dừa bạc phếch tháng năm,
Quả dừa - đàn lợn con nằm trên cao.
Đêm hè hoa nở cùng sao,
Tàu dừa - chiếc lược chải vào mây xanh.
Ai mang nước ngọt, nước lành,
Ai đeo bao hũ rượu quanh cổ dừa.
Tiếng dừa làm dịu nắng trưa,
Gọi đàn gió đến cùng dừa múa reo.
Trời trong đầy tiếng rì rào,
Đàn cò đánh nhịp bay vào bay ra.
Đứng cạnh trời đất bao la
Mà dừa đủng đỉnh như là đứng chơi.
Trần Đăng Khoa
Tiếng Việt lớp 2 trang 107 Trả lời câu hỏi
Câu 1: Quả dừa, lá dừa được so sánh với những gì?
Phương pháp giải:
Em đọc kĩ 6 câu thơ đầu tiên.
Lời giải:
- Quả dừa được so sánh với đàn lợn con
- Lá dừa được so sánh với chiếc lược
Câu 2: Cây dừa gắn bó với thiên nhiên (mây, gió, trăng, sao) như thế nào?
Phương pháp giải:
Em đọc kĩ 6 câu thơ đầu tiên.
Lời giải:
Cây dừa gắn bó với thiên nhiên: dang tay đón gió, gật đầu gọi trăng, hoa nở cùng sao, tàu dừa như chiếc lược trải vào mây xanh.
Câu 3: Tác giả quan sát cây dừa bằng những cách nào?
Phương pháp giải:
Em đọc kĩ lại bài thơ xem tác giả đã sử dụng những giác quan nào khi quan sát cây dừa.
Lời giải:
Tác giả quan sát cây dừa bằng mắt, tai, miệng
- Mắt (nhìn thấy màu xanh của cây dừa, màu bạc phếch của thân dừa,..)
- Tai (nghe thấy tiếng động từ cây dừa “tiếng dừa làm dịu nắng trưa)
- Miệng (nếm được vị nước ngọt, mát lành của dừa)
Câu 4: Em thích hình ảnh nào trong bài? Vì sao?
Phương pháp giải:
Em lựa chọn theo ý thích của bản thân mình.
Lời giải:
Em thích hình ảnh “Tàu dừa giống chiếc lược chải vào mây xanh” vì em cảm thấy đây là sự liên tưởng rất thú vị, sinh động.
Tiếng Việt lớp 2 trang 107 Cùng sáng tạo: Vui cùng con chữ
Viết tiếp hoặc sáng tác 2 – 4 dòng thơ ngắn về một loài cây hoặc một loài hoa mà em thích:
Phương pháp giải:
Em làm theo yêu cầu của bài tập.
Lời giải:
* Bàng xoè ô
Che bóng mát
Chim vui hát
Giữa sân trường.
* Bông đào nhỏ
Cánh hồng tươi
Thấy hoa cười
Là tết đến.
* Hoa mai vàng
Xoè năm cánh
Lung linh nắng
Đón xuân sang.
Tiếng Việt lớp 2 trang 107 Viết chữ hoa Q (kiểu 2)
Tiếng Việt lớp 2 trang 107 Câu 1: Viết chữ hoa Q (kiểu 2)
Lời giải:
* Cấu tạo: gồm nét cong trái, nét cong phải và nét lượn ngang.
* Cách viết: Đặt bút trên ĐK dọc 2, phía dưới ĐK ngang 3, viết nét cong trái, viết tiếp nét cong phải rồi đổi chiều bút, viết nétlượn ngang từ trái sang phải, cắt ngang nét cong phải, tạo thành 1 vòng xoắn ở chân chữ, dừng bút giữa ĐK ngang 1 và 2, ĐK dọc 3 và 4.
Tiếng Việt lớp 2 trang 107 Câu 2: Viết ứng dụng Quê cha đất tổ.
Tiếng Việt lớp 2 trang 108 Từ chỉ sự vật, chỉ hoạt động Câu kiểu Ai làm gì?; dấu chấm, dấu phẩy
Tiếng Việt lớp 2 trang 108 Câu 3: Dựa vào tranh vẽ, tìm 3 – 4 từ ngữ:
a. Chỉ sự vật
b. Chỉ hoạt động
Phương pháp giải:
Em quan sát kĩ bức tranh.
Lời giải:
a. Chỉ sự vật: ngư dân, người dân, con chó, con chim, ngọn núi, con thuyền, con cá,…
b. Chỉ hoạt động: bay (chim), chạy (chó), bán cá, mua cá, khiêng cá,…
Tiếng Việt lớp 2 trang 108 Câu 4: Thực hiện các yêu cầu dưới đây:
a. Đặt 2 – 3 câu nói về hoạt động của người, con vật trong tranh ở bài tập 3.
M: Đàn chim hải âu đang bay lượn.
b. Thêm vào các câu vừa đặt từ ngữ trả lời câu hỏi Ở đâu?
M: Trên trời, đàn chim hải âu đang bay lượn.
c. Chọn dấu câu phù hợp với mỗi □. Viết hoa chữ đầu câu.
Thuyền lớn □ thuyền nhỏ chở trái cây từ khắp các ngả về đậu đầy mặt sông □ tiếng cười nói □ tiếng gọi nhau í ới □
Theo Hồng Anh
Phương pháp giải:
a, b. Em làm theo yêu cầu của bài tập.
c. Đoạn văn cần điền 2 dấu phẩy và 2 dấu chấm.
Lời giải:
a. Ngư dân đang bày bán cá.
Người dân đang mua hải sản.
Ngư đan đang quăng lưới đánh cá.
b. Trên bờ biển, ngư dân đang bày bán cá.
Trên bờ biển, người dân đang mua hải sản.
Xa xa trên biển, ngư dân đang quăng lưới đánh cá.
c. Thuyền lớn, thuyền nhỏ chở trái cây từ khắp các ngả về đậu đầy mặt sông. Tiếng cười nói, tiếng gọi nhau í ới.
Tiếng Việt lớp 2 trang 108 Vận dụng: Thi kể tên các món ăn, đồ dùng, đồ chơi làm từ dừa theo gợi ý:
Phương pháp giải:
Em dựa vào tranh hoặc dựa vào hiểu biết của bản thân.
Lời giải:
Những món ăn làm từ dừa là: mứt dừa, thịt kho tàu, kẹo dừa,…
Những đồ dùng, đồ chơi làm từ dừa là: cái gáo, hột bút, con châu chấu (đồ chơi làm từ lá dừa), cái ấm,…
CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ VÀ DỊCH VỤ GIÁO DỤC VIETJACK
- Người đại diện: Nguyễn Thanh Tuyền
- Số giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh: 0108307822, ngày cấp: 04/06/2018, nơi cấp: Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội.
2021 © All Rights Reserved.