Giải SGK Công nghệ 10 Bài 13 (Cánh Diều): Sâu hại cây trồng

1.3 K

Toptailieu biên soạn và giới thiệu lời giải sách giáo khoa Công nghệ 10 Bài 13: Sau hại cây trồng sách Cánh Diều hay, chi tiết sẽ giúp học sinh dễ dàng làm các bài tập, từ đó nâng cao kiến thức và biết cách vận dụng phương pháp giải vào các bài tập trong SGK Công nghệ 10 Bài 13.

Giải SGK Công nghệ 10 Bài 13 (Cánh Diều): Sâu hại cây trồng

Mở đầu trang 67 Công nghệ 10: Quan sát các hình ảnh dưới đây và cho biết đâu là côn trung hai cây trồng? Vì sao?

Quan sát các hình ảnh dưới đây và cho biết đâu là côn trung hai cây trồng

Lời giải:

Côn trùng hại cây trồng trong hình:

- Hình A. Châu chấu

- Hình B. Sâu keo mùa thu

- Hình G. Rệp

1. Khái niệm sâu hại cây trồng

2. Một số loại sâu hai cây trồng thường gặp

Luyện tập 1 trang 68 Công nghệ 10: Quan sát Hình 13.2 và nghiên cứu nội dung mục 2.1, mô tả đặc điểm hình thái và tập tính sinh học của sâu cuốn lá nhỏ hại lúa.

Quan sát Hình 13.2 và nghiên cứu nội dung mục 2.1, mô tả đặc điểm hình thái

 

Lời giải:

Quan sát Hình 13.2 và nghiên cứu nội dung mục 2.1, mô tả đặc điểm hình thái và tập tính sinh học của sâu cuốn lá nhỏ hại lúa.

- Trứng: hình bầu dục, màu trắng, khi sắp nở có màu vàng nhạt. Trứng được đẻ rải rác hay thành từng nhóm dọc gần chính ở cả hai mặt lá. Giai đoạn trứng từ 3 - 5 ngày.

- Sâu non: sâu non mới nở màu trắng sữa, khi lớn màu xanh lá mạ, thân chia đốt rõ ràng, thời gian phát triển pha sâu non 15 – 28 ngày. Sâu non nhả tơ cuốn lá lại tạo thành bao để sống, ăn mô làm cho lá bị bạc trắng, cây giảm khả năng quang hợp, hạt bị lép nhiều.

- Nhộng: màu nâu, sống từ 6 – 10 ngày, thường vũ hoá vào ban đêm.

- Trưởng thành: cánh màu vàng rơm, bia cánh có 1 đường viễn màu nâu đậm, giữa cánh cỏ 3 sọc màu nâu, 2 sọc bìa dài và sọc giữa ngắn, thời gian sống từ 5 – 10 ngày. Bướm thường đẻ trứng vào ban đêm, có xu tính dương với ánh sáng đèn.

Luyện tập 2 trang 68 Công nghệ 10: Vì sao khi thấy bướm xuất hiện đồng loạt, 5-7 ngày sau phun thuốc diệt sâu sẽ có hiệu quả cao?

Lời giải:

Nếu thấy bướm rộ trên đồng thì 6 - 7 ngày sau sẽ có sâu mới nở tuổi 1, đây là thời điểm tốt nhất để phun thuốc vì sâu còn non, dễ chết khi tiếp xúc với thuốc.

Luyện tập 1 trang 69 Công nghệ 10: Quan sát Hình 13.3 và nghiên cứu mục 2.2, mô tả đặc điểm hình thái và tập tính sinh học của sâu tơ.

Quan sát Hình 13.3 và nghiên cứu mục 2.2, mô tả đặc điểm hình thái

Lời giải:

Quan sát Hình 13.3 và nghiên cứu mục 2.2, mô tả đặc điểm hình thái và tập tính sinh học của sâu tơ.

- Trứng: hình bầu dục màu vàng xanh nhạt, thường được đẻ rải rác ở mặt dưới của lá và nở trong vòng 3 – 4 ngày.

- Sâu non: màu xanh nhạt, chia đốt rõ ràng. Giai đoạn sâu non khoảng 11 20 ngày. Sâu non ăn toàn bộ biểu bị làm lá thủng lỗ chỗ, thậm chỉ trợ gân lá. Khi có động, sâu thường nhà tơ buông mình xuống đất. Sâu non hóa nhộng ngay trên lá.

- Nhộng: màu vàng nhạt, được bao bọc bởi các sợi tơ. Giai đoạn những là 5 – 10 ngày.

- Trưởng thành: màu nâu xám, trên cánh có dải màu trắng (con đực) và dải màu vàng (con cải) chạy từ gốc cánh đến đỉnh cánh, khi đậu cánh áp sát thân, sau khi vũ hoá 2 – 3 ngày thì đẻ trứng. Con trưởng thành giao phối vả đẻ trứng vào chiều tối.

Luyện tập 2 trang 69 Công nghệ 10: Để phòng trừ sâu tơ, người ta thường sử dụng những biện pháp nào? Vì sao?

Lời giải:

* Để phòng trừ sâu tơ, người ta thường sử dụng những biện pháp nào:

- Dọn sạch tàn dư cây trồng mang đi tiêu huỷ hoặc ủ làm phân bón để tiêu diệt trùng, sâu non....

- Sử dụng thiên địch, dùng bẫy pheromone diệt con trưởng thành

- Luân canh với cây trồng không cùng kí chủ (lúa, ngô,...).

- Trồng xen với cây họ cà, hành, tỏi, để xua đuổi con trưởng thành.

- Sử dụng luân phiên các loại thuốc hoa học khác cơ chế tác động để phòng trừ 

* Giải thích: Vì sâu tơ có khả năng kháng thuốc rất nhanh.

Luyện tập trang 69 Công nghệ 10: Nghiên cứu mục 2.3 và quan sát Hình 13.4, hãy mô tả đặc điểm hình thái và tập tính sinh học của ruồi đục quả.

Nghiên cứu mục 2.3 và quan sát Hình 13.4, hãy mô tả đặc điểm hình thái

Lời giải:

Mô tả đặc điểm hình thái và tập tính sinh học của ruồi đục quả:

- Trứng: màu vàng nhạt, thon 2 đầu, thường được đẻ bên trong quả. Trứng nở sau 2 – 3 ngày.

- Sâu non (dòi): màu trắng ngà, phía đầu nhọn có giác hút dịch màu đen. Sâu non ăn phần mềm của thịt quả gây thối và rụng. Sâu non đẫy sức chui ra ngoài vỏ quả, rơi xuống đất hoả nhộng. Giai đoạn sâu non kéo dài 7 – 12 ngày.

- Nhộng: nằm trong kén màu vàng cam, sắp vũ hoả chuyển màu nâu nhạt. Giai đoạn nhộng kéo dài 10 – 14 ngày

- Trưởng thành: ngực màu nâu đen, bụng màu nâu vàng. Trên lưng có nhiều vết chấm vả vết dải màu vàng. Bụng to tròn, bụng con cái dài hơn bụng con đực có mảng để trứng. Đầu có đôi mắt kép rất to màu nâu bóng.

Luyện tập trang 70 Công nghệ 10: Phòng trừ ruồi đục quả như thế nào?

Lời giải:

Biện pháp phòng trừ ruồi đục quả:

- Dùng bẫy pheromone, bẫy dính vàng, dùng bả protein trộn với thuốc hoá học có hoạt chất Fipronil + Acetamiprid để diệt con trưởng thành.

- Bảo vệ các loài thiên địch; vệ sinh đồng ruộng, cắt tỉa, loại bỏ cây, cành, lá bị nhiễm sâu bệnh đem đốt để tránh sự lây lan.

Luyện tập 1 trang 71 Công nghệ 10: Nghiên cứu mục 2.4 và quan sát Hình 13.5, mô tả đặc điểm hình thái và tập tính sinh học của sâu đục thân ngô.

Nghiên cứu mục 2.4 và quan sát Hình 13.5, mô tả đặc điểm hình thái

Lời giải:

Đặc điểm hình thái và tập tính sinh học của sâu đục thân ngõ:

- Trứng: xếp thành ổ chồng lên nhau như vậy cả, hình bầu dục dẹt. Khi mới đẻ, trứng có màu trắng sữa, mặt trên trơn bóng. Thời gian trứng từ 4 – 7 ngày.

- Sâu non: mới nở có màu hồng, đầu đen, khi lớn sâu chuyển màu trắng sữa. Sâu lớn màu nâu vàng, có sọc nâu mờ trên lưng. Giai đoạn sâu non từ 18 – 41 ngày. Khi nhỏ sâu ăn nõn lá non, nhả tơ nhờ gió đưa tử lá này sang lá khác, từ cây này sang cây khác. Khi lớn, sâu đục vào thân cây hoặc vào bắp và lõi, làm cho cây suy yếu, còi cọc, dễ gãy; hạt lép nhiều.

- Nhộng: màu nâu nhạt, dai khoảng 15 – 19 mm. Giai đoạn nhộng từ 5 – 12 ngày. Sâu thường làm nhộng bên trong dường dục vào hoặc giữa bẹ và thân ngô.

- Trưởng thành: rất thích ánh sáng đèn, ban ngày nấp vào bẹ lá, ngọn ngô hay ở bờ cỏ dại. Con đực cánh trước màu vàng tươi đến vàng nhạt. Con cái lớn hơn, cánh trước có màu vàng nhạt hơn con đục. Thời gian sống khoảng 10 ngày. Từ 2 – 3 ngày sau khi vũ hoá bướm bắt đầu đẻ trứng. Trứng được đẻ thành từng ổ ở mặt dưới và gắn chặt vào lá; thường đẻ trứng ở những ruộng ngô xanh tốt, nhất là ở ruộng ngỏ sắp trỗ cờ. Một con cái có thể đẻ được từ 20 — 200 trứng.

Luyện tập 2 trang 71 Công nghệ 10: Cần áp dụng biện pháp nào để phòng trừ sâu đục thân ngô?

Lời giải:

Cần áp dụng biện pháp để phòng trừ sâu đục thân ngô:

- Vệ sinh đồng ruộng, luân canh cây trồng, sử dụng giống chống chịu tốt, kháng hoặc ít bị nhiễm sâu đục thân.

- Gieo trồng đúng thời vụ; bắt sâu bằng tay, ngắt ổ trứng; bảo vệ ong mắt đỏ kí sinh trứng; phun thuốc phòng trừ kịp thời khi sâu non mới nở, mới cắn lá, chưa kịp đục vào thân cây.

Luyện tập 1 trang 71 Công nghệ 10: Quan sát Hình 13.6 và nghiên cứu mục 2.5 mô tả đặc điểm hình thái và tập tính sinh học của bọ hà

Quan sát Hình 13.6 và nghiên cứu mục 2.5 mô tả đặc điểm hình thái

Lời giải:

Đặc điểm hình thái và tập tính sinh học của bọ hà:

- Trứng: có màu trắng sữa, bề mặt có nhiều lỗ nhỏ. Trứng được đẻ trong những lỗ hổng trên củ hay trên thân cây. Trứng đẻ rời rạc, được trát kín bằng phân do con cái thải ra nên khó nhìn thấy. Sau 6 – 8 ngày thì trứng nở.

- Sâu non (sùng): màu trắng sữa, đục vào thân hay củ. Trong củ, sâu non đục đường hầm ngoằn ngoèo và thải phân củ có vị đắng, thổi. Sâu non hoá nhộng trong củ hay thân. Giai đoạn sâu non kéo dài 14–19 ngày.

- Nhộng: màu trắng, kéo dài 7 – 8 ngày, nếu trời lạnh kéo dài tới 28 ngày.

- Trưởng thành: đầu đen râu, ngực và chân màu cam hay đỏ nâu, phần bụng có màu xanh ánh kim. Trưởng thành thưởng gặm mặt dưới lả, giả chết nếu bị động, hoạt động mạnh về đêm. Sau vũ hoá 5 - 7 ngày thì giao phối.

Luyện tập 2 trang 71 Công nghệ 10: Cần áp dụng biện pháp phòng trừ sâu nào đối với bọ hà?

Lời giải:

Cần sử dụng biện pháp phòng trừ đối với bọ hà:

Dùng bẫy pheromone và thiên địch (ong ki sinh, kiến lửa, ... ), kiểm soát tốt độ ẩm đất, vệ sinh đồng ruộng sạch sẽ,... , dùng thuốc trừ sâu dạng lỏng hay dạng hạt, có tinh lưu dẫn...

Vận dụng trang 71 Công nghệ 10: Người dân ở địa phương em thường dùng biện pháp gì để phòng chống bọ hà hại khoai lang?

Lời giải:

Người dân ở địa phương em thường dùng biện pháp để phòng chống bọ hà hại khoai lang như sau:

- Dùng bẫy pheromone và thiên địch.

- Kiểm soát tốt độ ẩm đất

- Vệ sinh đồng ruộng sạch sẽ

- Dùng thuốc trừ sâu dạng lỏng hay dạng hạt

Vận dụng trang 72 Công nghệ 10: Quan sát sâu hại cây trồng ở gia đình, vườn trường, hoặc địa phương và mô tả lại 3 loại sâu hại mà em quan sát được.

Lời giải:

Sâu hại ở gia đình , địa phương em mà em quan sát được là:

* Sâu cuốn lá nhỏ hại lúa: cánh màu vàng rơm, bìa cánh có 1 đường viền màu nâu đậm, giữa cánh có 3 sọc màu nâu, 2 sọc bìa dài và sọc giữa ngắn.

* Sâu tơ hại rau bọ cải: màu nâu xám, trên cánh có dải màu trắng và màu vàng chạy từ gốc cánh đến đỉnh cánh.

* Sâu đục thân ngô: con đực cánh trước màu vàng tưới đến vàng nhạt, con cái cánh trước có màu vàng nhạt hơn con đực.

Xem thêm các lời giải SGK Công nghệ lớp 10 sách Cánh Diều hay, chi tiết khác:

Bài 12: Tác hại của sâu, bệnh đối với cây trồng

Bài 14: Bệnh hại cây trồng

Bài 15: Biện pháp phòng trừ sâu, bệnh hại cây trồng

Ôn tập chủ đề 5: Phòng trừ sâu, bệnh hại cây trồng

Bài 16: Quy trình trồng trọt

Đánh giá

0

0 đánh giá