Lời giải Tiếng Việt lớp 2 trang 133, 134, 135, 136, 137 Bài 6: Cuộc giải cứu bên bờ biển gồm đầy đủ các phần Đọc, Nói và nghe, Nghe - Viết giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Tiếng Việt lớp 2 Tập 2.
Mời các bạn theo dõi:
Tiếng Việt lớp 2 trang 133, 134, 135, 136, 137 Bài 6: Cuộc giải cứu bên bờ biển
Tiếng Việt lớp 2 trang 133, 134 Cuộc giải cứu bên bờ biển
Tiếng Việt lớp 2 trang 133, 134 Nội dung: Việc xả rác bừa bãi sẽ làm ảnh hưởng đến các loài động vật.
Tiếng Việt lớp 2 trang 133 Khởi động: Chia sẻ với bạn về những điều em thấy trong bức tranh dưới đây.
Phương pháp giải:
Em quan sát bức tranh và nói về những điều em thấy.
Lời giải:
Bức tranh vẽ bạn nhỏ và anh trai đang cứu một chú chim hải âu.
Bên phải là cảnh bạn nhỏ đang nhớ lại khi hai anh em đi tàu trên biển, bạn đã thả chiếc nắp chai xuống biển.
Tiếng Việt lớp 2 trang 133 Đọc
Cuộc giải cứu bên bờ biển
Kì nghỉ hè năm ngoái, Nam về thăm ông bà ở đảo Lý Sơn. Trời nóng nực, Nam mở chai nước uống. Rồi tiện tay, cậu ném luôn nắp chai xuống biển.
Những ngày ở đảo, Nam thích cùng anh Linh đi dọc theo bờ biển. Ở đó có đàn hải âu chao liệng bên những vách đá.
Một lần, trong khi đi dạo, Nam nghe thấy những tiếng kêu nháo nhác như cầu cứu của bầy chim. Thì ra một chú hải âu đang nằm thoi thóp bên bờ biển. Cái mỏ của chú bị kẹt trong một cái nắp chai. Hải âu không thể bắt được cá nên lả đi vì đói. Nam tìm cách cắt nắp chai. Sau đó, hai anh em quyết định mang chú chim về nhà để chăm sóc.
Quay lại nhìn cái nắp chai, Nam bỗng giật mình. Sao trông nó giống cái nắp chai nước mà Nam đã từng uống trên tàu. Nam thấy hối hận quá. Biết đâu do mình mà chú chim hải âu này gặp nạn?
Nguyễn Linh Thủy
Tiếng Việt lớp 2 trang 134 Trả lời câu hỏi
Câu 1: Nam đã làm gì với nắp chai nước sau khi uống xong?
Phương pháp giải:
Em đọc đoạn văn cuối.
Lời giải:
Nam đã vứt nắp chai xuống biển.
Câu 2: Nêu những việc Nam và Linh đã làm khi tìm thấy chú chim hải âu.
Phương pháp giải:
Em đọc đoạn văn thứ 3.
Lời giải:
Những việc mà Nam và Linh đã làm khi tìm thấy chú chim hải âu là: Nam tìm cách cắt nắp chai, hai anh em mang chú chim về nhà chăm sóc.
Câu 3: Vì sao khi quay lại nhìn cái nắp chai, Nam lại cảm thấy hối hận?
Phương pháp giải:
Em đọc đoạn văn cuối.
Lời giải:
Khi quay lại nhìn cái nắp chai, Nam thấy hối hận vì Nam nghĩ rằng chính chiếc nắp chai mà Nam đã vứt xuống biển đã khiến cho chú chim hải âu gặp nạn.
Câu 4: Em rút ra bài học gì sau khi đọc xong câu chuyện?
Phương pháp giải:
Em suy nghĩ và trả lời.
Lời giải:
Sau khi đọc xong câu chuyện, em rút ra bài học là không nên vứt rác bừa bãi, điều đó sẽ làm ảnh hưởng đến các loài động vật.
Tiếng Việt lớp 2 trang 133, 134 Rừng trưa
Tiếng Việt lớp 2 trang 113 Câu a: Nghe – viết
Rừng trưa
Rừng khô hiện lên với tất cả vẻ uy nghi tráng lệ của nó. Những thân cây tràm vỏ trắng vươn lên trời, chẳng khác gì những cây nến khổng lồ, đầu lá rủ phất phơ. Tiếng chim không ngớt vang ra, vọng mãi lên trời cao xanh thẳm không cùng.
Theo Đoàn Giỏi
Tiếng Việt lớp 2 trang 133 Câu b: Tìm từ ngữ chứa tiếng bắt đầu bằng chữ d hoặc chữ gi phù hợp với từng bức tranh dưới đây:
Phương pháp giải:
Em quan sát kĩ các bức tranh và tìm từ ngữ chỉ các sự vật trong bức tranh đó, chú ý các từ ngữ phải chứa tiếng bắt đầu bằng chữ d hoặc chữ gi.
Lời giải:
Những từ ngữ chỉ các sự vật trong bức tranh là: dung dăng dung dẻ, quạt giấy, con dơi, giàn mướp.
Tiếng Việt lớp 3 trang 133, 134 Câu c: Chọn tiếng trong ngoặc đơn phù hợp với mỗi chỗ trống:
Phương pháp giải:
Em đọc kĩ các đoạn thơ và chọn tiếng thích hợp để điền vào chỗ trống.
Lời giải:
Dòng sông quê trong vắt
Bóng tre mát trưa hè
Võng ầu ơ kẽo kẹt
Ngân điệu nhạc chiều quê.
Xây nhà trong kẽ đá
Kiếm mồi trên cỏ khô
Ngay từ sáng tinh mơ
Chim đã lùng sâu bọ
Có ích dù việc nhỏ
Chim vẫn say sưa làm
Tối về xếp mào ngủ
Nghe rừng cây râm ran.
Tiếng Việt lớp 2 trang 135 Mở rộng vốn từ Trái Đất (tiếp theo)
Tiếng Việt lớp 2 trang 135 Câu 3: Giải ô chữ sau:
1. Hiện tượng nước rơi từ các đám mây xuống mặt đất.
2. Mọc đằng đông, lặn đằng tây.
3. Chiếu sáng vào ban đêm, có hình dạng thay đổi từ khuyết đến tròn và ngược lại.
4. Vùng đất rộng có nước bao quanh, thường là ở biển.
5. Tiếng nổ rền vang khi trời có dông.
6. Hiện tượng nước dâng cao do mưa lũ gây ra, làm ngập cả một vùng rộng lớn.
Phương pháp giải:
Em đọc kĩ các gợi ý và quan sát ô chữ đề tìm từ ngữ phù hợp.
Lời giải:
Tiếng Việt lớp 2 trang 135 Câu 4: Chọn 2 – 3 sự vật tìm được ở bài tập 3 và đặt câu (theo mẫu).
Ai (cái gì, con gì) |
thế nào? |
Mặt trời |
đỏ rực như hòn lửa |
Phương pháp giải:
Em lựa chọn 2 – 3 từ ngữ vừa tìm được ở bài tập 3 để đặt câu theo mẫu.
Lời giải:
Ai (cái gì, con gì) |
thế nào? |
Mặt trời |
đỏ rực như hòn lửa |
Mưa |
tầm tã. |
Mặt trăng |
tròn vành vạnh. |
Sấm |
nổ rền vang. |
Tiếng Việt lớp 2 trang 136 Ngày như thế nào là đẹp?
Tiếng Việt lớp 2 trang 136 Câu a: Xem tranh, nói 2 – 3 câu về nội dung từng bức tranh.
Phương pháp giải:
Em quan sát kĩ các bức tranh, chú ý các từ ngữ gợi ý ở dưới để nói về nội dung của mỗi bức tranh.
Lời giải:
Tranh 1:
- Sau nhiều ngày dầm mưa, trời hửng nắng, Châu Chấu nhảy lên gò đất phơi nắng và thốt lên “Một ngày tuyệt đẹp!”
- Giun Đất nghe thấy vậy liền đáp lại: “Chẳng có gì đẹp!”
Tranh 2:
- Châu Chấu nghe thấy thế liền nói: “Ngày có nắng là ngày đẹp”
- Giun Đất không đồng ý, đáp trả: “Ngày có mưa dầm mới đẹp!”
Tranh 3:
- Châu Chấu không đồng ý với Giun Đất. Chúng quyết định đi hỏi.
- Trên đường đi hỏi, Châu Chấu và Giun Đất gặp Kiến, Kiến nói tối về sẽ trả lời.
Tranh 4:
Mặt trời lặn, chúng đi đến tổ kiến.
- Hôm nay là ngày thế nào hả bác Kiến đáng kính ?
- Hôm nay là một ngày tuyệt đẹp ! Tôi đã làm việc rất tốt và bây giờ có thể nghỉ ngơi thoải mái.
Tiếng Việt lớp 2 trang 136 Câu b: Kể từng đoạn của câu chuyện theo tranh và từ ngữ gợi ý dưới tranh.
Ngày như thế nào là đẹp?
Phương pháp giải:
Em quan sát kĩ bức tranh xem những người trong tranh đang làm gì để viết lời nói và đáp phù hợp.
Lời giải:
Ngày như thế nào là đẹp?
Châu Chấu nhảy lên gò đất, chìa cái lưng màu xanh ra phơi nắng. Nó búng chân tanh tách, cọ giữa đôi càng:
- Một ngày tuyệt đẹp!
- Chẳng có gì đẹp! – Giun Đất thốt lên, cố rúc đầu sâu thêm vào lớp đất khô.
- Thế là thế nào? – Châu Chấu nhảy lên . – Trên trời không một gợn mây, mặt trời toả nắng huy hoàng.
- Không! Mưa bụi và những vũng nước đục, đó mới là một ngày tuyệt đẹp ! – Giun Đất cãi lại.
Châu Chấu không đồng ý với Giun Đất. Chúng quyết định đi hỏi.
Vừa hay lúc đó, Kiến tha nhành lá thông đi qua, đỗ lại nghỉ
Châu Chấu hỏi Kiến :
- Bác Kiến ơi, hôm nay là một ngày tuyệt đẹp hay đáng ghét ?
Kiến lau mồ hôi, ngẫm nghĩ một lát rồi nói :
- Tôi sẽ trả lời câu hỏi của các bạn sau khi mặt trời lặn nhé !
Mặt trời lặn, chúng đi đến tổ kiến.
- Hôm nay là ngày thế nào hả bác Kiến đáng kính ?
- Hôm nay là một ngày tuyệt đẹp ! Tôi đã làm việc rất tốt và bây giờ có thể nghỉ ngơi thoải mái.
Tiếng Việt lớp 2 trang 136 Câu c: Kể lại toàn bộ câu chuyện.
Lời giải:
Em chủ động hoàn thành bài tập.
Tiếng Việt lớp 2 trang 137 Luyện tập nói, viết về tình cảm với một sự việc (tiếp theo)
Tiếng Việt lớp 2 trang 137 Câu a: Nói về tình cảm của em khi được đi tham quan, du lịch dựa vào gợi ý:
- Em được đi tham quan, du lịch nhân dịp gì? Với ai?
- Em biết thêm điều gì trong chuyến đi?
+ Cảnh vật
+ Con người
…
- Em cảm thấy thế nào khi được đi tham quan, du lịch?
Phương pháp giải:
Em dựa vào các gợi ý để nói về tình cảm của mình.
Lời giải:
- Vào dịp hè năm ngoái, em được cùng gia đình đi du lịch ở bãi biển Mỹ Khê, Đà Nẵng.
- Biển Mỹ Khê vô cùng rộng lớn và đẹp, nước biển trong xanh, bãi cát hiền hòa
- Người ở nơi đây cũng rất thân thiện, vui vẻ.
- Em rất vui vì được cùng gia đình đi du lịch.
Tiếng Việt lớp 2 trang 137 Câu b: Viết 4 – 5 câu về nội dung em vừa nói.
Phương pháp giải:
Em dựa vào các ý trả lời ở phần a để viết.
Lời giải:
Vào dịp hè năm ngoái, em được cùng gia đình đi du lịch ở bãi biển Mỹ Khê, Đà Nẵng. Biển Mỹ Khê vô cùng rộng lớn và đẹp, nước biển trong xanh, bãi cát hiền hòa. Người ở nơi đây cũng rất thân thiện, vui vẻ. Em rất vui vì được cùng gia đình đi du lịch. Em mong sẽ được quay trở lại Mỹ Khê một lần nữa cùng với gia đình.
Tiếng Việt lớp 2 trang 137 Vận dụng Chủ đề Thiên nhiên (Tiếp theo)
Tiếng Việt lớp 2 trang 137 Câu 1: Đọc một bài văn về thiên nhiên
a. Chia sẻ về bài văn đã đọc.
b. Viết vào Phiếu đọc sách những điều em đã chia sẻ.
Phương pháp giải:
Em lựa chọn bài văn và chia sẻ với các bạn.
Lời giải:
a. Hừng đông mặt biển
b.
- Tên bài văn: Hừng đông mặt biển
- Tác giả: Bùi Hiển
- Nội dung bài: Tả cảnh bình minh trên mặt biển.
- Điều đáng nhớ: Vẻ đẹp nguy nga, rực rỡ của biển lúc bình minh.
- Việc nên làm: Phải bảo vệ môi trường.
Tiếng Việt lớp 2 trang 137 Câu 2: Giới thiệu về một con vật sống ở biển hoặc đảo mà em biết.
Phương pháp giải:
Em dựa vào hiểu biết của mình để hoàn thành bài tập.
Lời giải:
- Con vật sống ở biển: hải cẩu, cá voi, cá mập,…
- Đảo: Trường Sa, Hoàng Sa, Phú Quốc,…
CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ VÀ DỊCH VỤ GIÁO DỤC VIETJACK
- Người đại diện: Nguyễn Thanh Tuyền
- Số giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh: 0108307822, ngày cấp: 04/06/2018, nơi cấp: Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội.
2021 © All Rights Reserved.