Tiếng Việt lớp 2 trang 48, 49, 50, 51, 52, 53, 54, 55 Bài 6: Em yêu trường em – Cánh diều

1.2 K

Lời giải Tiếng Việt lớp 2 trang 48, 49, 50, 51, 52, 53, 54, 55 Bài 6: Em yêu trường em sách Cánh diều gồm đầy đủ các phần Chia sẻ và đọc, Viết, Đọc, Nói và nghe, Tự đọc sách báo giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Tiếng Việt lớp 2 Tập 1. Mời các bạn theo dõi:

Tiếng Việt lớp 2 trang 48, 49, 50, 51, 52, 53, 54, 55 Bài 6: Em yêu trường em

Tiếng Việt lớp 2 trang 48, 49, 50 Sân trường em

Chia sẻ: Giải ô chữ

Tiếng Việt lớp 2 trang 48 Câu 1: Chọn từ ngữ thích hợp với mỗi dòng theo gợi ý dưới đây. Mỗi ô trống ứng với một chữ cái.

- Dòng 3: Dùng bút, phấn hoặc vật khác tạo thành chữ (gồm 4 chữ cái, bắt đầu bằng chữ V).

- Dòng 4: Nơi em đến học hằng ngày (gồm 9 chữ cái, bắt đầu bằng chữ).

- Dòng 7: Tên một hoạt động đầu tuần của nhà trường (gồm 6 chữ cái, bắt đầu bằng chữ C).

- Dòng 8: Buổi lễ bắt đầu năm học mới (gồm chữ cái, bắt đầu bằng chữ K).

- Dòng 9: Người phụ nữ làm nghề dạy học (gồm 6 chữ cái, bắt đầu bằng chữ C).

Tiếng Việt lớp 2 trang 48, 49, 50, 51, 52, 53, 54, 55 Bài 6: Em yêu trường em – Cánh diều (ảnh 1)

Phương pháp giải:

Em đọc kĩ các gợi ý để giải đố.

Lời giải:

Tiếng Việt lớp 2 trang 48, 49, 50, 51, 52, 53, 54, 55 Bài 6: Em yêu trường em – Cánh diều (ảnh 2)

Tiếng Việt lớp 2 trang 48 Câu 2: Đọc từ mới xuất hiện ở cột dọc (cột màu xanh đậm)

Phương pháp giải:

Em quan sát ô chữ hàng dọc.

Lời giải:

Ô chữ hàng dọc là: MÁI TRƯỜNG

Đọc

Sân trường em

Trong lớp, chiếc bảng đen

Đang mơ về phấn trắng

Chỉ có tiếng lá cây

Thì thầm cùng bóng nắng.

 

Nhưng chỉ sớm mai thôi

Ngày tựu trường sẽ đến

Sân trường lại ngập tràn

Những niềm vui xao xuyến.

 

Gặp thầy cô quý mến

Gặp bạn bè thân yêu

Có bao nhiêu, bao nhiêu

Là những điều muốn nói.

 

Tiếng trống trường mời gọi

Thầy cô đang mong chờ

Chúng em vào lớp mới

Sân trường thành trang thơ...

                          BÙI HOÀNG TÁM

Tiếng Việt lớp 2 trang 48, 49, 50, 51, 52, 53, 54, 55 Bài 6: Em yêu trường em – Cánh diều (ảnh 3)

- Tựu trường: (học sinh) tập trung đến trường ngày đầu tiên.

- Xao xuyến: xúc động, bồi hồi.

Đọc hiểu

Tiếng Việt lớp 2 trang 50 Câu 1: Những chi tiết nào tả sân trường, lớp học vắng lặng trong những ngày hè?

Phương pháp giải:

Em đọc kĩ khổ thơ thứ nhất.

Lời giải:

- Lớp học: chiếc bảng đen mơ về phấn trắng.

- Sân trường: lá cây thì thầm cùng bóng nắng

Tiếng Việt lớp 2 trang 50 Câu 2: Những ai, những gì đang mời gọi, mong chờ bạn học sinh bước vào năm học mới?

Phương pháp giải:

Em đọc kĩ khổ thơ thứ 2.

Lời giải:

Những thay đổi của sân trường trong ngày tựu trường được bạn học sinh tưởng tượng như sau: Sân trường lại ngập tràn những niềm vui xao xuyến.

Luyện tập

Tiếng Việt lớp 2 trang 50 Câu 1: Tìm bộ phận câu trả lời cho câu hỏi Ai? Và bộ phận câu trả lời cho câu hỏi Làm gì? trong câu “Chúng em học bài mới.”

Phương pháp giải:

Em đọc kĩ câu đã cho rồi tìm bộ phận trả lời các câu hỏi cho phù hợp.

Lời giải:

- Bộ phận trả lời cho câu hỏi Ai: Chúng em

- Bộ phận trả lời cho câu hỏi Làm gì: học bài mới.

Tiếng Việt lớp 2 trang 50 Câu 2: Đặt một câu nói về hoạt động của em trên sân trường trong ngày tựu trường:

Phương pháp giải:

Em làm theo yêu cầu của bài tập.

Lời giải:

- Em đứng nghiêm chào cờ.

- Em biểu diễn văn nghệ.

- Em lắng nghe cô hiệu trưởng phát biểu.

Tiếng Việt lớp 2 trang 50, 51, 52 Ngôi trường mới. Chữ hoa Đ

Tiếng Việt lớp 2 trang 50 Câu 1: Nghe – viết:

Ngôi trường mới

Dưới mái trường mới, sao tiếng trống rung động kéo dài! Tiếng cô giáo trang nghiêm mà ấm áp. Tiếng đọc bài của em cũng vang vang đến lạ! Em nhìn ai cũng thấy thân thương. Chiếc thước kẻ, chiếc bút chì sao cũng đáng yêu đến thế!

Theo NGÔ QUÂN MIỆN

Tiếng Việt lớp 2 trang 48, 49, 50, 51, 52, 53, 54, 55 Bài 6: Em yêu trường em – Cánh diều (ảnh 4)

Tiếng Việt lớp 2 trang 51 Câu 2: Tìm đường đến trường:

a. Em chọn chữ (s hoặc x) phù hợp với ô trống. Giúp bạn Sơn tìm đường đến trường, biết rằng đường đến trường được đánh dấu bằng các tiếng có chữ s.

Tiếng Việt lớp 2 trang 48, 49, 50, 51, 52, 53, 54, 55 Bài 6: Em yêu trường em – Cánh diều (ảnh 5)

b. Em chọn dấu thanh (dấu hỏi hoặc dấu ngã) phù hợp với chữ in đậm. Giúp bạn Thuỷ tìm đường đến trường, biết rằng đường đến trường được đánh dấu bằng các tiếng có dấu hỏi.

Tiếng Việt lớp 2 trang 48, 49, 50, 51, 52, 53, 54, 55 Bài 6: Em yêu trường em – Cánh diều (ảnh 6)

Phương pháp giải:

Em điền chữ cái hoặc dấu thích hợp vào chỗ trống, rồi tìm đường đến trường theo yêu cầu của mỗi ý.

Lời giải:

a.

Tiếng Việt lớp 2 trang 48, 49, 50, 51, 52, 53, 54, 55 Bài 6: Em yêu trường em – Cánh diều (ảnh 7)

b.

Tiếng Việt lớp 2 trang 48, 49, 50, 51, 52, 53, 54, 55 Bài 6: Em yêu trường em – Cánh diều (ảnh 8)

Tiếng Việt lớp 2 trang 52 Câu 3: Tập viết:

a. Viết chữ hoa Đ

Tiếng Việt lớp 2 trang 48, 49, 50, 51, 52, 53, 54, 55 Bài 6: Em yêu trường em – Cánh diều (ảnh 9)

b. Viết ứng dụng: Đoàn kết tốt, kỉ luật tốt

Phương pháp giải:

Em quan sát chữ viết mẫu trong sách, chú ý thứ tự viết các nét

Lời giải:

- Cấu tạo: gồm nét móc ngược trái, nét thắt, nét cong phải, nét cong trái và nét ngang.

- Cách viết:

+ Bước 1: Đặt bút dưới ĐK ngang 4, trước ĐK dọc 3, viết một nét móc ngược trái sát ĐK dọc 2 và hơi lượn vòng khi bắt đầu đến ĐK ngang 1 và kết hợp viết nét thắt tiếp xúc với ĐK ngang 1.

+ Bước 2: Không nhấc bút, viết liền mạch nét cong phải (lưng của nét cong phải tiếp xúc với đường kẻ dọc 3) tiếp tục viết liền mạch nét cong trái và dừng bút tại ĐK ngang 3, trước ĐK dọc 2 (Lưng của nét cong trái tiếp xúc với ĐK dọc 1)

+ Bước 3: Lia bút đến điểm trên ĐK ngang 2, trước ĐK dọc 2, viết nét ngang rồi dừng bút sao cho đối xứng qua nét móc ngược trái.

Tiếng Việt lớp 2 trang 52, 53 Chậu hoa

Đọc

Chậu hoa

1. Giờ ra chơi, thầy giáo vừa kịp viết lên bảng mấy chữ mẫu cho tiết sau thì nghe tiếng “rầm” ngoài hành lang.

Nhóm học trò nhao nhao:

- Bạn Huy làm vỡ chậu hoa.

Cậu bé Huy buồn bã:

- Em xin lỗi thầy. Nhưng tại bạn Lân đẩy em đấy ạ.

- Thưa thầy, em chỉ va vào bạn thôi. – Lân nói.

2. Thầy giáo nâng cây hoa lên, nói:

- Trước hết, phải cứu cây hoa đã!

Rồi thầy hỏi:

- Các em thử nghĩ xem, nếu cây hoa biết nói, nó sẽ nói gì với các em?

Nhiều ý kiến được đưa ra: “Các bạn có thương tôi không?”, “Tôi sẽ không nở hoa được nữa!”....

Tiếng Việt lớp 2 trang 48, 49, 50, 51, 52, 53, 54, 55 Bài 6: Em yêu trường em – Cánh diều (ảnh 10)

Thầy giáo mỉm cười:

- Các em mang chiếc xô nhựa đến đây, trồng tạm cây hoa vào đó. Ngày mai, ta sẽ tìm cho nó một cái chậu mới. Được không nào?

Nghe thầy nói, Lân cũng nhận lỗi. Lân xin lỗi thầy và các bạn.

3. Sau hồi trống vào lớp, cây hoa đã được nằm trong xô nhựa. Ngày mai, nó sẽ được đặt vào một chiếc chậu mới.

Theo A-MÔ-NA-SVI-LI (Vũ Nho dịch)

Tiếng Việt lớp 2 trang 48, 49, 50, 51, 52, 53, 54, 55 Bài 6: Em yêu trường em – Cánh diều (ảnh 11)

Đọc hiểu

Tiếng Việt lớp 2 trang 53 Câu 1: Chuyện gì xảy ra ngoài hành lang khi thầy giáo đang viết bài?

Phương pháp giải:

Em đọc kĩ đoạn văn thứ nhất.

Lời giải:

Khi thầy giáo đang viết bài thì chậu hoa bị rơi vỡ.

Tiếng Việt lớp 2 trang 53 Câu 2: Thầy giáo nói gì với nhóm học trò đang vây quanh?

Phương pháp giải:

Em đọc kĩ đoạn văn thứ 2.

Lời giải:

Thầy giáo đã nói với nhóm học trò đang vây quanh rằng: “Trước hết, phải cứu cây hoa đã!”

Tiếng Việt lớp 2 trang 53 Câu 3: Các bạn trong lớp tưởng tượng cây hoa nói gì?

Phương pháp giải:

Em đọc kĩ đoạn văn thứ 2 (phần cuối)

Lời giải:

Các bạn trong lớp tưởng tượng cây hoa nói: Các bạn có thương tôi không?, Tôi sẽ không nở hoa được nữa!,….

Tiếng Việt lớp 2 trang 53 Câu 4: Em có thích cách giải quyết sự việc của thầy giáo không? Chọn câu trả lời của em:

a) Không, vì thầy chưa làm rõ ai mắc lỗi nặng hơn.

b) Có, vì thầy đã hướng suy nghĩ của học sinh vào việc cứu cây hoa.

c) Có, vì thầy tránh cho Huy và Lân phải tranh cãi xem ai có lỗi.

Phương pháp giải:

Em suy nghĩ và trả lời.

Lời giải:

Em thích cách giải quyết sự việc của thầy giáo. Vì cách giải quyết này không những tránh cho Huy và Lân phải tranh cãi xem ai có lỗi mà còn hướng suy nghĩ của học sinh vào việc cứu cây hoa.

Chọn đáp án: b, c

Luyện tập

Tiếng Việt lớp 2 trang 53 Câu 1: Tìm lời xin lỗi của Huy trong câu chuyện trên.

Phương pháp giải:

Em đọc kĩ đoạn văn thứ nhất.

Lời giải:

Lời xin lỗi của Huy trong câu chuyện trên là: Em xin lỗi thầy. Nhưng tại bạn Lân đẩy em đấy ạ.

Tiếng Việt lớp 2 trang 53 Câu 2: Sau khi nghe thầy nói, Lân đã nhận ra lỗi của mình. Theo em:

a. Lân nên xin lỗi những ai?

b. Lân xin lỗi như thế nào?

c. Người được Lân xin lỗi sẽ nói gì?

Phương pháp giải:

Em suy nghĩ theo từng tình huống rồi trả lời.

Lời giải:

a. Lân nên xin lỗi thầy giáo và bạn Huy.

b.

- Với thầy giáo: Em xin lỗi thầy vì đã làm vỡ chậu hoa.

- Với Huy: Huy ơi, tớ xin lỗi cậu nhé! Tớ không cố ý va vào cậu đâu.

c.

- Thầy giáo: Không sao. Em biết nhận lỗi là tốt rồi.

- Huy: Tớ không sao đâu. Bọn mình cùng chăm sóc cho cây hoa kia nhé!

Tiếng Việt lớp 2 trang 53, 54 Chậu hoa

Tiếng Việt lớp 2 trang 53 Câu 1: Phân vai (người dẫn chuyện, thầy giáo, Huy, Lân và 2 học sinh khác) đọc lại câu chuyện Chậu hoa

Lời giải:

Em tự mình thực hiện hoạt động trên lớp.

Tiếng Việt lớp 2 trang 54 Câu 2: Dựa vào tranh, kể lại từng đoạn của câu chuyện.

Tiếng Việt lớp 2 trang 48, 49, 50, 51, 52, 53, 54, 55 Bài 6: Em yêu trường em – Cánh diều (ảnh 12)

Phương pháp giải:

Xem lại nội dung câu chuyện, quan sát tranh và kể lại theo những câu hỏi gợi ý.

Lời giải:

* Đoạn 1 – Tranh 1:

Giờ ra chơi, thầy giáo đang viết những chữ mẫu cho tiết sau. Bỗng, rầm một cái. Chậu hoa ngoài hành lang đã bị vỡ.

* Đoạn 2 – Tranh 2:

Đám học sinh bắt đầu nhao nhao lên.

- Huy làm vỡ bình hoa đấy thầy ạ.

Cậu bé Huy buồn bã:

- Vâng, em xin lỗi thầy. Em đã làm vỡ chậu hoa. Nhưng là do Lân đã đẩy em thầy ạ.

Lân bắt đầu cuống lên, cậu bé vội vàng giải thích với thầy:

- Thưa thầy, em chỉ va nhẹ vào Huy thôi ạ.

* Đoạn 3 – Tranh 3:

Thầy giáo nâng chậu hoa lên và nói:

- Trước tiên, chúng ta phải cứu chậu hoa đã.

Rồi thầy lại hỏi nhóm học sinh:

- Các em thử nghĩ xem, nếu cây hoa biết nói, nó sẽ nói gì với các em…

Nhóm học sinh bắt đầu cảm thấy có lỗi. Có vài giọng nói lí nhí cất lên:

- Chắc hẳn cây sẽ nói: Các bạn có thương tôi không?

- Cây sẽ buồn lắm rồi tự than thở: Tôi sẽ không nở hoa được nữa.

* Đoạn 4 – Tranh 4:

Thấy các bạn học sinh đã bắt đầu hiểu ra vấn đề, thầy giáo mỉm cười nói:

- Các em đi tìm một cái xô nhựa để trồng tạm cây hoa vào. Như thế thì nó mới sống được. Ngày mai, ta sẽ tìm cho nó một cái chậu mới, được không nào?

Nghe thầy nói, Lân xấu hổ nói:

- Em đã biết lỗi của mình rồi. Em xin lỗi thầy. Mình xin lỗi Huy, xin lỗi các bạn và xin lỗi cả cây hoa nữa.

Huy mỉm cười nói với Lân:

- Mình không sao đâu, bọn mình cùng nhau tìm xô để trồng cây hoa lại nhé!

Lân vui vẻ:

- Đồng ý, ngày mai tớ sẽ đem cho nó một cái chậu mới.

Thầy giáo mỉm cười khi cả Lân, Huy và nhóm học sinh đều đã hiểu và tìm cách sửa lỗi. Sau hồi trống vào lớp, cây đã được nằm trong xô nhựa. Ngày mai, nó sẽ có một chiếc chậu mới.

Tiếng Việt lớp 2 trang 54 Câu 3: Kể lại toàn bộ câu chuyện

Phương pháp giải:

Em làm theo yêu cầu của bài tập.

Lời giải:

Giờ ra chơi, thầy giáo đang viết những chữ mẫu cho tiết sau. Bỗng, rầm một cái. Chậu hoa ngoài hành lang đã bị vỡ.

Đám học sinh bắt đầu nhao nhao lên.

- Huy làm vỡ bình hoa đấy thầy ạ.

Cậu bé Huy buồn bã:

- Vâng, em xin lỗi thầy. Em đã làm vỡ chậu hoa. Nhưng là do Lân đã đẩy em thầy ạ.

Lân bắt đầu cuống lên, cậu bé vội vàng giải thích với thầy:

- Thưa thầy, em chỉ va nhẹ vào Huy thôi ạ.

Thầy giáo nâng chậu hoa lên và nói:

- Trước tiên, chúng ta phải cứu chậu hoa đã.

Rồi thầy lại hỏi nhóm học sinh:

- Các em thử nghĩ xem, nếu cây hoa biết nói, nó sẽ nói gì với các em…

Nhóm học sinh bắt đầu cảm thấy có lỗi. Có vài giọng nói lí nhí cất lên:

- Chắc hẳn cây sẽ nói: Các bạn có thương tôi không?

- Cây sẽ buồn lắm rồi tự than thở: Tôi sẽ không nở hoa được nữa.

Thấy các bạn học sinh đã bắt đầu hiểu ra vấn đề, thầy giáo mỉm cười nói:

- Các em đi tìm một cái xô nhựa để trồng tạm cây hoa vào. Như thế thì nó mới sống được. Ngày mai, ta sẽ tìm cho nó một cái chậu mới, được không nào?

Nghe thầy nói, Lân xấu hổ nói:

- Em đã biết lỗi của mình rồi. Em xin lỗi thầy. Mình xin lỗi Huy, xin lỗi các bạn và xin lỗi cả cây hoa nữa.

Huy mỉm cười nói với Lân:

- Mình không sao đâu, bọn mình cùng nhau tìm xô để trồng cây hoa lại nhé!

Lân vui vẻ:

- Đồng ý, ngày mai tớ sẽ đem cho nó một cái chậu mới.

Thầy giáo mỉm cười khi cả Lân, Huy và nhóm học sinh đều đã hiểu và tìm cách sửa lỗi. Sau hồi trống vào lớp, cây đã được nằm trong xô nhựa. Ngày mai, nó sẽ có một chiếc chậu mới.

Tiếng Việt lớp 2 trang 54 Viết về một lần mắc lỗi

Tiếng Việt lớp 2 trang 54 Câu 1: Nói lời xin lỗi và đáp lời của các nhân vật trong mỗi bức tranh dưới đây:

Tiếng Việt lớp 2 trang 48, 49, 50, 51, 52, 53, 54, 55 Bài 6: Em yêu trường em – Cánh diều (ảnh 13)

Phương pháp giải:

Em quan sát các bức tranh để xác định các tình huống.

- Tranh 1: Bạn nam vô tình giẫm vào chân bạn nữ.

- Tranh 2: Mẹ trông thấy con trai đá bóng làm vỡ lọ hoa.

Lời giải:

* Tranh 1:

- Bạn nam: Tớ xin lỗi vì đã vô ý giẫm vào chân cậu. Cậu có sao không?

- Bạn nữ: Tớ không sao đâu. Lần sau cậu đi cẩn thận hơn nhé.

* Tranh 2:

- Con trai: Mẹ ơi, con xin lỗi mẹ vì đá bóng làm vỡ bình hoa.

- Mẹ: Không sao đâu. Con biết nhận lỗi là tốt rồi.

Tiếng Việt lớp 2 trang 54 Câu 2: Viết 4 – 5 câu kể về một lần em có lỗi với ai đó (bố mẹ, thầy cô, anh chị em, bạn bè,…) và em xin lỗi người đó.

Phương pháp giải:

Em viết 4 – 5 câu theo những gợi ý sau:

- Em đã mắc lỗi với ai?

- Lỗi đó là gì?

- Vì sao em mắc lỗi?

- Em đã xin lỗi người đó như thế nào?

- Người đó đã nói gì với em?

Lời giải:

      Có một lần em đã nói dối làm bố không vui. Hôm đó, em có trốn học để đi chơi điện tử với bạn. Sau khi đi chơi về, em rất hối hận vì thấy bố đã đi làm cả ngày vất vả còn mình lại nói dối bố để đi chơi. Em đã khoanh tay lại rồi cúi đầu xin lỗi bố: “Bố ơi, con xin lỗi vì đã nói dối bố. Hôm nay, con đã trốn học để đi chơi.”. Bố mỉm cười xoa đầu em và nói: “Con biết dũng cảm nhận lỗi là tốt rồi. Sau này, đừng như thế nữa nhé!”. Kể từ đó, em tự hứa sẽ không nói dối bố, cũng không trốn học để đi chơi nữa.

Tiếng Việt lớp 2 trang 55 Ngôi trường mơ ước

Tiếng Việt lớp 2 trang 55 Câu 1: Hãy viết 4 – 5 câu về một ngôi trường em mơ ước. Vẽ tranh minh hoạ ngôi trường đó.

Gợi ý:

- Ngôi trường ấy có những gì đặc biệt (phòng học, vườn cây, khu vui chơi, bể bơi, sân bóng,...)?

- Thầy cô và cô bác phục vụ thân thiện như thế nào?

- Trong ngôi trường ấy, học sinh học tập, vui chơi thế nào?

Phương pháp giải:

Em hãy viết dựa theo gợi ý ở đề bài.

Lời giải:

            Ngồi trường trong mơ của em là một ngôi trường rợp bóng mát của cây xanh. Trong trường không chỉ có cây xanh mà còn có cả hoa và các loài động vật đáng yêu như chó, mèo,… Các phòng học được tranh trí thật xinh xắn, dễ thương. Hằng ngày, chúng em sẽ được tới trường học tập, vui chơi. Thời gian rảnh rỗi, chúng em sẽ chăm sóc cây xanh và những chú chó, chú mèo. Thầy cô và bác phục vụ luôn là những người hướng dẫn, giúp đỡ chúng em mỗi khi ở trường. Ngôi trường ấy, lúc nào cũng tràn ngập niềm vui và tiếng cười như ngôi nhà thứ hai của em.

Tiếng Việt lớp 2 trang 55 Câu 2: Giới thiệu và bình chọn những đoạn viết hay, tranh vẽ đẹp.

Tiếng Việt lớp 2 trang 48, 49, 50, 51, 52, 53, 54, 55 Bài 6: Em yêu trường em – Cánh diều (ảnh 14)

Lời giải:

Em thực hiện hoạt động trên lớp.

Tiếng Việt lớp 2 trang 55 Em đã biết những gì, làm được những gì?

Trả lời các câu hỏi phần Em đã biết những gì, làm được những gì? Tiếng Việt lớp 2 Tập 1 Cánh diều giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Tiếng Việt lớp 2 từ đó học tốt môn Tiếng Việt lớp 2.

Giải bài tập Em đã biết những gì, làm được những gì

Đề bài

Sau Bài 5 và Bài 6, em đã biết thêm những gì, đã làm thêm được những gì? Hãy tự đánh giá theo bảng dưới đây:

Tiếng Việt lớp 2 trang 48, 49, 50, 51, 52, 53, 54, 55 Bài 6: Em yêu trường em – Cánh diều (ảnh 15)

Lời giải:

Em thực hiện hoạt động trên lớp.

Đánh giá

0

0 đánh giá