SBT Sinh học 10 Chân trời sáng tạo trang 36

159

Lời giải bài tập Sinh học 10 Ôn tập Chương 2 trang 36 trong Sinh học 10 sách Chân trời sáng tạo hay, chi tiết sẽ giúp học sinh dễ dàng trả lời câu hỏi Sinh học 10 Ôn tập Chương 2  từ đó học tốt môn Sinh học 10.

Giải bài tập Sinh học 10 Ôn tập Chương 2 trang 36

Bài 1 trang 36 sách bài tập Sinh học lớp 10: Một cặp vợ chồng hiếm muộn đến khám bác sĩ để tìm hiểu nguyên nhân. Sau khi kiểm tra, kết quả cho thấy nguyên nhân xuất phát từ người chồng, bác sĩ nói với anh ta rằng tinh trùng của anh ta có khả năng di chuyển rất kém nên không thể di chuyển đến trứng để thụ tinh. Theo em, người đàn ông này khả năng cao đã bị hỏng bộ phận nào của tế bào? Giải thích.

Lời giải:

Tinh trùng của người đàn ông có khả năng di chuyển rất kém nên không thể di chuyển đến trứng để thụ tinh → Khả năng cao người đàn ông này bị hỏng hệ thống vi sợi trong tế bào. Roi (đuôi) của tinh trùng được cấu tạo từ các vi ống, do đó, nếu hệ thống vi ống bị hư hỏng dẫn đến khả năng vận động của tinh trùng bị suy giảm sẽ dẫn đến vô sinh.

Bài 2 trang 36 sách bài tập Sinh học lớp 10: Biểu đồ ở Hình 1 mô tả số lượng ti thể trong một số tế bào ở người. Giải thích nào sau đây là phù hợp?

Biểu đồ ở Hình 1 mô tả số lượng ti thể trong một số tế bào ở người

A. Số lượng ti thể trong tế bào da giảm sẽ làm số lượng ti thể trong tế bào cơ xương tăng lên.

B. Gan cần nhiều năng lượng nhất để thực hiện các hoạt động sống.

C. Cơ xương vận động tích cực nên cần rất nhiều năng lượng.

D. Tế bào càng lớn thì cần càng nhiều năng lượng.

Lời giải:

Đáp án đúng là: C

Theo biểu đồ ở Hình 1 mô tả số lượng ti thể trong một số tế bào ở người, tế bào cơ xương có nhiều ti thể nhất. Điều này được giải thích là do cơ xương vận động tích cực nên cần rất nhiều năng lượng, bởi vậy, tế bào cơ xương cần có nhiều ti thể - “nhà máy sản xuất năng lượng” của tế bào để đáp ứng nhu cầu năng lượng cao.

Bài 3 trang 36 sách bài tập Sinh học lớp 10: Để nghiên cứu về khả năng xâm nhiễm của một tác nhân gây bệnh đối với cơ thể sinh vật, một nhà khoa học đã tiến hành tiêm tác nhân gây bệnh X vào một loài thực vật A và một loài động vật B. Sau đó, ông ta quan sát trong nhiều giờ. Tỉ lệ phần trăm tế bào bị xâm lấn bởi tác nhân X được thống kê trong bảng bên dưới:

Để nghiên cứu về khả năng xâm nhiễm của một tác nhân gây bệnh đối

Khi đọc kết quả trên, em có nhận xét gì về khả năng xâm lấn của tác nhân X đối với loài A và loài B? Nguyên nhân nào dẫn đến kết quả trên?

Lời giải:

- Nhận xét về khả năng xâm lấn của tác nhân X đối với loài A và loài B: Khả năng xâm lấn của các tác nhân X đối với cơ thể thực vật nhanh hơn so với cơ thể động vật.

- Giải thích nguyên nhân: Khả năng xâm lấn của các tác nhân X đối với cơ thể thực vật nhanh hơn do nối giữa các tế bào thực vật là cầu nối sinh chất có chức năng vận chuyển các chất giữa các tế bào. Khi tác nhân X xâm nhập vào tế bào thực vật chúng có thể nhanh chóng truyền từ tế bào này sang tế bào khác qua cầu sinh chất. Tế bào động vật không có cầu sinh chất nên sự xâm lấn diễn ra chậm hơn.

Bài 4 trang 36 sách bài tập Sinh học lớp 10: Chất Y là một protein ngoại tiết, được tổng hợp ở lưới nội chất hạt; sau đó, được hoàn thiện cấu trúc ở bộ máy Golgi, cuối cùng được đưa ra khỏi tế bào nhờ cơ chế xuất bào. Một nhà nghiên cứu đã dùng đồng vị phóng xạ đánh dấu đường đi của protein Y trong một tế bào đang nuôi cấy, ông quan sát thấy protein Y không hề đi ra khỏi tế bào. Lúc này, ông cho rằng đây là một hiện tượng bình thường, nhưng cộng sự của ông thì nghĩ ngược lại. Theo em, ý kiến của ai là hợp lí? Tại sao?

Lời giải:

- Cả hai ý kiến trên đều hợp lí.

- Giải thích:

+ Hiện tượng trên là bình thường nếu cơ thể chưa có nhu cầu đối với protein Y nên chưa có tín hiệu để protein Y xuất bào.

+ Hiện tượng trên là bất thường nếu khung xương của tế bào bị hỏng thì protein Y không được vận chuyển đến màng sinh chất để xuất bào hoặc thụ thể tiếp nhận tín hiệu trên màng sinh chất bị hỏng làm cho protein Y không thể xuất bào.

 

 

Từ khóa :
Giải bài tập
Đánh giá

0

0 đánh giá