SBT Sinh học 10 trang 29 Kết nối tri thức

250

Với Giải SBT Sinh học 10 trang 29 trong Chương 2: Cấu trúc tế bào Sách bài tập Sinh học 10 Kết nối tri thức hay nhất, chi tiết sẽ giúp học sinh dễ dàng làm bài tập trong SBT Sinh học 10 trang 29.

Giải SBT Sinh học 10 trang 29

SBT Sinh học 10 Câu hỏi 14 trang 29: Một amino acid chứa nitrogen phóng xạ ở ngoài môi trường tế bào, sau một thời gian người ta thấy nó có mặt trong phân tử protein tiết ra ngoài tế bào đó. Hãy mô tả con đường mà amino acid đó đã đi qua và cho biết, ở mỗi nơi trên con đường ấy, nó đã được biến đổi như thế nào.

Phương pháp giải:

Thứ tự của các bào quan khi axitamin đó đi qua 

Lời giải chi tiết:

 Con đường mà axit amin đó đi qua:

- Màng sinh chất thực hiện quá trình hấp thụ axit amin qua kênh đặc trưng.

- Riboxom trên lưới nội chất hạt thực hiện sinh tổng hợp chuỗi pôlipeptit gửi đến bộ máy

Gôngi bằng túi tiết.

- Ở bộ máy Gôngi: Hoàn chỉnh cấu trúc chuỗi polipeptit tạo thành protein hoàn chỉnh,vận

chuyển tới màng sinh chất bằng túi tiết.

- Qua màng sinh chất: Thực hiện cơ chế xuất bào chuyển protein ra ngoài tế bào.

SBT Sinh học 10 Câu hỏi 15 trang 29: Nêu các chức năng của lưới nội chất. Cho một ví dụ về một loại tế bào của người có lưới nội chất hạt phát triển, một loại tế bào có lưới nội chất trơn phát triển và giải thích chức năng của các loại tế bào này.

Phương pháp giải:

Nắm được chức năng của lưới nội chất (lưới nội chất hạt và lưới nội chất trơn)

Lời giải chi tiết:

  • Hệ thống lưới nội chất gồm các ống và các túi dẹp chứa dịch nối thông nhau thành một mạng lưới, gồm lưới nội chất hạt và lưới nội chất chất trơn. Lưới nội chất trơn là nơi tổng hợp nhiều loại lipid, chuyển hóa đường, khử độc. Lưới nội chất hạt có các hạt ribosome, là nơi tổng hợp protein

  • Lưới nội chất hạt phát triển mạnh nhất ở tế bào bạch cầu vì lưới nội chất hạt (đính các hạt riboxom) tham gia tổng hợp protein và bạch cầu có chức năng bảo vệ cơ thể bằng các kháng thể và prôtêin đặc hiệu.

  • Lưới nội chất trơn phát triển ở gan nhiều nhất vì chức năng của lưới nội chất trơn: tham gia tổng hợp lipit, chuyển hóa đường và phân hủy chất độc hại => các chức năng chính của gan.

SBT Sinh học 10 Câu hỏi 16 trang 29: Nấm men là một sinh vật lí tưởng để nghiên cứu các quá trình sống của tế bào như phát triển và di truyền. Nó có thể sinh trưởng được trên nhiều môi trường với các nguồn dinh dưỡng khác nhau. Với tính chất này, người ta có thể tách và phân tích các đột biến khác nhau ở nấm men gắn với chức năng nhất định của các bào quan trong tế bào. 

a) Một đột biến làm nấm men không thể sinh trưởng được trên môi trường có nguồn dinh dưỡng chính là oleat (một acid béo dạng chuỗi dài). Đột biến này đã gây ra khiếm khuyết ở bào quan nào?

b) Một đột biến khác làm nấm men không thể sinh trưởng được trên môi trường có nguồn dinh dưỡng chính là glycerol. Đột biến này đã gây ra khiếm khuyết ở bào quan nào?

Phương pháp giải:

Nắm được chức năng của các bào quan 

Lời giải chi tiết:

a) Ta thấy nấm men không thể sinh trưởng trên oleat nghĩa là oleat không cung cấp năng lượng cho hoạt động của tế bào nên chắc chắn sẽ xảy ra đột biến khiếm khuyết ở ty thể và peroxisome

- Oleat là một acid béo dạng chuỗi dài nên chúng được B-oxy hóa tại peroxisome, cắt oleat thành acetyl-CoA

- Sau đó acetyl-CoA được đưa vào ty thể thực hiện chu trình Krebs cung cấp năng lượng cho tế bào.

b) Khi đột biến, nấm men không thể sinh trưởng được trên môi trường có nguồn dinh dưỡng chính là glycerol. Đột biến này đã gây ra khiếm khuyết ở bào quan ty thể vì đây là bào quan chuyển hóa các phân tử carbon ngắn.

Glycerol được phân cắt tạo thành acetyl-CoA, tạo năng lượng thông qua chu trình Krebs và chuỗi truyền electron

SBT Sinh học 10 Câu hỏi 17 trang 29: Một số bạch cầu có thể nuốt và tiêu hủy các mầm bệnh nhờ quá trình thực bào. Các enzym tiêu hóa chỉ giết được các mầm bệnh trong môi trường acid. Hãy cho biết có những sự kiện nào xảy ra ở quá trình tổng hợp và vận chuyển các enzyme tiêu hóa trong quá trình thực bào trên.

Phương pháp giải:

Nắm được cơ chế của quá trình thực bào của bạch cầu

Lời giải chi tiết:

Cơ chế phụ thuộc oxy là một quá trình thực bào thường có kèm theo sự bùng nổ oxy hóa  do hoạt động của ba hệ thống enzym chính:

+ NADPH oxidase: khử oxy phân tử thành oxi nguyên tử (loại này rất độc).

+ Myeloperoxidase: với sự  có mặt của ion clo, chuyển hydropeoxit thành HOCl–. Các gốc oxy tự do này là chất oxy hóa, đặc biệt là HOCl đây là chất oxy hóa mạnh có tác dung diệt vi  khuẩn hiệu quả.

+ NO synthetase: từ arginin và oxy tạo ra NO giúp chống yếu tố gây viêm thông qua việc làm hủy hoại các protein, acid nhân…của vi  khuẩn.

Các enzym oxydase chỉ có trong hốc thực bào do vậy chúng có tác dụng diệt các vi sinh vật ngoại bào, còn NO synthetase thì ở ngay trong bào tương của mọi tế bào có nhân (có hay không có thẩm quyền miễn dịch) giúp mọi tế bào chống lại đối tượng thực bào là vi sinh vật nội bào.

SBT Sinh học 10 Câu hỏi 18 trang 29: Một nhà sinh học đã tiến hành lấy nhân của tế bào sinh dưỡng thuộc một loài ếch rồi cấy vào tế bào trứng của một loài ếch khác đã bị phá hủy nhân. Sau nhiều lần thí nghiệm, ông đã thu được những con ếch con từ các tế bào trứng ếch chuyển nhân. Hãy cho biết, các con ếch này có đặc điểm của loài nào. Giải thích vì sao em lại khẳng định như vậy.

Phương pháp giải:

Cần nắm được kĩ thuật chuyển nhân và hiểu được chức năng của nhân: nhân mang thông tin di truyền quy định các tính trạng của tế bào.

Lời giải chi tiết:

Các con ếch con chủ yếu có đặc điểm của loài ếch lấy nhân vì các con ếch này được tạo thành từ tế bào chuyển nhân mang nhân của loài ếch lấy nhân. Tế bào mang NST chưa DNA là vật chất di truyền của loài nên nhân mang tính chất là nơi chưa vật chất mang thông tin fi truyền của loài, mang đặc trưng cho loài.

SBT Sinh học 10 Câu hỏi 19 trang 29: Quan sát thấy 1 tế bào động vật có màng sinh chất nguyên vẹn, các bào quan tham gia quá trình tổng hợp protein không bị hỏng nhưng không thấy có  xuất bào. Nêu giả thuyết tại sao có hiện tượng như vậy

Phương pháp giải:

Vận dụng kiến thức về chức năng các bào quan trong tế bào

Lời giải chi tiết:

- Giả thuyết: tế bào đó bị hỏng bộ khung xương tế bào

⇒Lấy thí nghiệm chứng minh giả thuyết đó: 

- Đầu tiên ta lấy một tế bào bình thường và một tế bào bị hỏng khung xương nuôi cấy trong môi trường dinh dưỡng

- Sau một thời gian quan sát:

  • Tế bào bị hỏng bộ khung xương không xảy ra quá trình phân chia tế bào nên số lượng tế bào không thay đổi

  • Tế bào bình thường xảy ra hiện tượng phân chia tế bào nên số lượng tế bào tăng lên.

Xem thêm lời giải sách bài tập Sinh học 10 Kết nối tri thức với cuộc sống hay, chi tiết khác:

SBT Sinh học 10 trang 27

SBT Sinh học 10 trang 28

Đánh giá

0

0 đánh giá