Toptailieu biên soạn và giới thiệu giải sách bài tập Sinh học 10 trang 33, 34, 35, 36, 37 Chương 3: Trao đổi chất qua màng và truyền tin tế bào sách Kết nối tri thức hay nhất, chi tiết sẽ giúp học sinh dễ dàng làm các bài tập từ đó nâng cao kiến thức và biết cách vận dụng phương pháp giải vào các bài tập trong SBT Sinh học 10.
Những phát biểu nào dưới đây về các protein vận chuyển ở màng tế bào là đúng
SBT Sinh học 10 Câu hỏi 3 trang 33: Những phát biểu nào dưới đây về các protein vận chuyển ở màng tế bào là đúng?
A. Khi protein kênh vận chuyển các chất qua màng, nó phải thay đổi cấu hình.
B. Protein mang chỉ đơn giản tạo lỗ trên màng để cho những chất có kích thước phù hợp đi qua
C. Tế bào có thể điều chỉnh các chất ra, vào tế bào bằng các tín hiệu đóng, mở kênh
D. Sự thay đổi cấu hình của protein trong quá trình vận chuyển các chất luôn tiêu tốn năng lượng
Phương pháp giải:
- Khi protein mang vận chuyển các chất qua màng, nó phải thay đổi cấu hình → A sai
- Protein kênh chỉ đơn giản tạo lỗ trên màng để cho những chất có kích thước phù hợp đi qua → B sai
- Sự thay đổi cấu hình của protein trong quá trình vận chuyển các chất có thể tiêu tốn năng lượng → D sai ở từ “luôn”
Lời giải chi tiết:
- Khi protein mang vận chuyển các chất qua màng, nó phải thay đổi cấu hình → A sai
- Protein kênh chỉ đơn giản tạo lỗ trên màng để cho những chất có kích thước phù hợp đi qua → B sai
- Sự thay đổi cấu hình của protein trong quá trình vận chuyển các chất có thể tiêu tốn năng lượng → D sai ở từ “luôn”
=> Chọn đáp án C
Xem thêm lời giải sách bài tập Sinh học 10 Kết nối tri thức với cuộc sống hay, chi tiết khác:
SBT Sinh học 10 Câu hỏi 1 trang 33: Tế bào lấy các chất tan trong dung dịch bằng cách màng tế bào lõm vào bên trong hình thành nên túi vận chuyển bao bọc lấy giọt dung dịch rồi tách rời khỏi màng vào bên trong tế bào chất
SBT Sinh học 10 Câu hỏi 2 trang 33: Quá trình nào dưới đây bao hàm tất cả các quá trình còn lại?
SBT Sinh học 10 Câu hỏi 3 trang 33: Những phát biểu nào dưới đây về các protein vận chuyển ở màng tế bào là đúng?
SBT Sinh học 10 Câu hỏi 4 trang 34: Phát biểu nào dưới đây là đúng?
SBT Sinh học 10 Câu hỏi 5 trang 34: Những giải thích nào dưới đây về các loại khuếch tán là đúng?
SBT Sinh học 10 Câu hỏi 6 trang 34: Phát biểu nào dưới đây là đúng?
SBT Sinh học 10 Câu hỏi 7 trang 34: Tại sao các phân tử tín hiệu ngoại bào (như aldosterone) tan được trong lipid, xâm nhập được qua màng tế bào của mọi tế bào nhưng chỉ gây đáp ứng ở tế bào đích?
SBT Sinh học 10 Câu hỏi 8 trang 35: Hormone sinh dục (steroid) tác động lên tế bào đích
SBT Sinh học 10 Câu hỏi 9 trang 35: Những phát biểu nào dưới đây về quá trình truyền tín hiệu trong tế bào là đúng?
SBT Sinh học 10 Câu hỏi 10 trang 35: Một tế bào có đáp ứng với một tín hiệu hay không phụ thuộc vào
SBT Sinh học 10 Câu hỏi 11 trang 35: Đáp ứng của tế bào đích khi nhận tín hiệu có thể là
SBT Sinh học 10 Câu hỏi 12 trang 35: Giải thích nào dưới đây về quá trình truyền tin bên trong tế bào là đúng?
SBT Sinh học 10 Câu hỏi 13 trang 36: Một tế bào giả định bên trong chứa chất A với nồng độ [0,03M], chất B [0,02M] được đặt trong một bình dung dịch có chứa chất A [0,01M], B [0,01M], C [0,01M] và chất D[0,01M].
SBT Sinh học 10 Câu hỏi 14 trang 36: Nhiều loại protein vận chuyển trên màng tế bào không chỉ vận chuyển từng chất riêng rẽ mà có thể vận chuyển hai chất cùng lúc. Người ta gọi quá trình này là đồng vận chuyển.
SBT Sinh học 10 Câu hỏi 15 trang 36: Glucose được vận chuyển vào trong tế bào mỡ nhờ protein vận chuyển có tên là GLUT4. Trong một nghiên cứu về tốc độ vận chuyển glucose qua màng tế bào mỡ, người ta thấy trung bình
SBT Sinh học 10 Câu hỏi 16 trang 36: Tế bào gan động vật là nơi chứa nhiều glucose. Khi nồng độ glucose trong tế bào gan cao hơn so với nồng độ glucose trong dịch mô thì làm thế nào tế bào có thể lấy thêm được glucose vào trong tế bào?
SBT Sinh học 10 Câu hỏi 17 trang 36: Vẽ đồ thị thể hiện mối quan hệ giữa sự gia tăng nồng độ chất tan bên ngoài tế bào với tốc độ vận chuyển chất tan vào trong tế bào qua màng kép phospholipid và qua kênh protein
SBT Sinh học 10 Câu hỏi 18 trang 36: Trao đổi khí O2 và CO2 ở các màng tế bào niêm mạc phổi của người chỉ đơn giản bằng sự khuếch tán qua màng. Nếu như sự khuếch tán qua kênh protein hiệu quả hơn so với khuếch tán qua lớp phospholipid thì tại sao các tế bào niêm mạc phổi lại không sử dụng kiểu vận chuyển này? Giải thích
SBT Sinh học 10 Câu hỏi 19 trang 36: Tại sao tế bào hồng cầu của người không có dạng hình cầu mà lại có dạng hình đĩa lõm hai mặt?
SBT Sinh học 10 Câu hỏi 20 trang 36: Một loại phân tử tín hiệu thuộc loại tan trong nước. Hãy cho biết thụ thể tiếp nhận tín hiệu này ở đâu trong tế bào nhận tín hiệu. Giải thích.
SBT Sinh học 10 Câu hỏi 21 trang 37: Protein vận chuyển được tìm thấy ở tất cả các loại màng sinh học. Hãy đưa ra giả thuyết về sự tiến hóa của các phân tử protein vận chuyển này.
SBT Sinh học 10 Câu hỏi 22 trang 37: Epinephrine tác động lên tế bào cơ tim làm cho tế bào tiêu thụ nhiều glucose, co nhanh hơn và làm tăng nhịp tim. Tuy vậy, đối với tế bào cơ bao xung quanh phổi và đường dẫn khí thì
SBT Sinh học 10 Câu hỏi 23 trang 37: Vẽ bản đồ khái niệm kết nối các khái niệm: hormone steroid, nhân tế bào, dịch mã, thụ thể, phiên mã, truyền tin tế bào.
SBT Sinh học 10 Câu hỏi 24 trang 37: Vẽ sơ đồ tế bào với các khái niệm: ATP, protein vận chuyển, gradient nồng độ, protein kênh, protein mang, protein bám màng, protein xuyên màng, bão hòa kênh, thụ thể, ion, xuất bào, lưới nội chất hạt, ribosome, bộ máy Golgi, túi tiết, màng sinh chất