SBT Sinh học 10 trang 49 Kết nối tri thức

390

Với Giải SBT Sinh học 10 trang 49 trong Chương 4: Chuyển hoá năng lượng trong tế bào Sách bài tập Sinh học 10 Kết nối tri thức hay nhất, chi tiết sẽ giúp học sinh dễ dàng làm bài tập trong SBT Sinh học 10 trang 49.

Giải SBT Sinh học 10 trang 49

SBT Sinh học 10 Câu hỏi 22 trang 49: Ở động vật và người, Đặc biệt là trẻ em, có một một loại tế bào mỡ được gọi là mỡ nâu. Các ti thể của tế bào mỡ nâu có màng trong bị thủng khiến các H+  qua lại tự do.

a) Hãy cho biết sản phẩm của quá trình hô hấp hiếu khí ở các tế bào mỡ nâu chủ yếu là gì. Giải thích

b) Mỡ nâu có vai trò gì đối với cơ thể người và động vật? Tại sao trẻ em lại có nhiều mỡ nâu hơn người lớn?

Phương pháp giải:

Hiểu được vai trò của mỡ nâu

Lời giải chi tiết:

a) Sản phẩm của quá trình hô hấp hiếu khí ở các tế bào mỡ nâu chủ yếu là nhiệt. Bởi mỡ nâu tạo ra nhiệt để giúp duy trì nhiệt độ cơ thể trong điều kiện lạnh. Chất béo nâu chứa nhiều ti thể hơn chất béo trắng.Các ti thể của tế bào mỡ nâu có màng trong bị thủng khiến các H+ qua lại tự do 

b) Vai trò của mỡ nâu đối với cơ thể người và động vật: Mỡ nâu giúp bảo vệ nhiệt độ cơ thể người và động vật. 

Trẻ em lại có nhiều mỡ nâu hơn người lớn vì mỡ nâu giúp trẻ sơ sinh giữ ấm do trẻ chưa có khả năng run để giữ ấm. Ở người trưởng thành mỡ nâu có thể đóng vai trò là “áo sưởi bên trong" để giữ ấm cho máu khi máu chảy ngược về tim và não từ các chi lạnh của cơ thể.

SBT Sinh học 10 Câu hỏi 23 trang 49: Một nhà nghiên cứu đã tiến hành 2 thí nghiệm sau:

- Thí nghiệm (1) tổng hợp ATP trong ống nghiệm theo cách sau: Tách rời ti thể một cách nguyên vẹn khỏi tế bào rồi đặt vào trong ống nghiệm có pH = 8. Vì màng ngoài của ti thể cho phép các ion H+ đi qua tự do nên nồng độ H+ sau đó cũng bị giảm xuống. Tiếp đến, người ta chuyển ti thể sang ống nghiệm khác có độ pH = 4, sau một thời gian thấy có sự xuất hiện ATP trong dung dịch bên ngoài ti thể.

- Thí nghiệm (2): Người ta tạo một túi màng phospholipid kép kiểu túi tiết, trên màng có gắn protein ATP - synthase lấy từ tế bào động vật có vú và một protein là bơm proton được lấy từ tế bào vi khuẩn. Bơn được cung cấp năng lượng để bơm H+ từ bên ngoài vào bên trong túi màng. Sau một thời gian được cung cấp năng lượng, bơm proton bơm H+ vào trong túi màng tạo nên sự chênh lệch nồng độ H+ giữa bên trong và bên ngoài túi màng thì nguồn năng lượng cho bơm proton hoạt động bị ngắt. Lúc sau, người ta nhận thấy bên ngoài túi màng xuất hiện ATP.

Hãy giải thích kết quả thí nghiệm và cho biết hai thí nghiệm trên chứng minh điều gì.

Phương pháp giải:

Nắm được cơ chế tổng hợp ATP

Lời giải chi tiết:

Tạo ra chênh lệch về nồng độ H+ giữa hai phía màng trong của ti thể. Ban đầu, cho ti thể vào trong dung dịch có pH cao (VD pH = 8) sau đó lại chuyển ti thể vào dung dịch có pH thấp (VD pH = 4). Khi có sự chênh lệch nồng độ H+ giữa hai phía màng trong của ti thể, ATP được tổng hợp qua phức hệ ATP- synthase

⇒Hai kết quả trên chứng minh rằng khi tách ti thể ra khỏi tế bào, nó vẫn có thể tổng hợp được ATP trong điều kiện invitro thích hợp. 

Xem thêm lời giải sách bài tập Sinh học 10 Kết nối tri thức với cuộc sống hay, chi tiết khác:

SBT Sinh học 10 trang 44

SBT Sinh học 10 trang 45

SBT Sinh học 10 trang 46

SBT Sinh học 10 trang 47

SBT Sinh học 10 trang 48

SBT Sinh học 10 trang 50

SBT Sinh học 10 trang 51

Đánh giá

0

0 đánh giá