Tiếng Việt lớp 2 trang 87, 88, 89, 90, 91, 92, 93, 94 Bài 11: Học chăm, học giỏi – Cánh diều

696

Lời giải Tiếng Việt lớp 2 trang 87, 88, 89, 90, 91, 92, 93, 94 Bài 11: Học chăm, học giỏi sách Cánh diều gồm đầy đủ các phần Chia sẻ và đọc, Viết, Đọc, Nói và nghe, Tự đọc sách báo giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Tiếng Việt lớp 2 Tập 1. Mời các bạn theo dõi:

Tiếng Việt lớp 2 trang 87, 88, 89, 90, 91, 92, 93, 94 Bài 11: Học chăm, học giỏi

Tiếng Việt lớp 2 trang 87, 88, 89 Có chuyện này

Chia sẻ

Tiếng Việt lớp 2 trang 87 Câu 1: Nói 2 – 3 câu về hoạt động của các bạn nhỏ trong tranh:

Có chuyện này Tiếng Việt lớp 2 Tập 1 – Cánh diều (ảnh 1)

Phương pháp giải:

- Các bạn đang làm gì?

- Em thấy vẻ mặt của các bạn như thế nào?

Lời giải:

- Tranh 1: Các bạn đang học bài. Bạn nào cũng vô cùng tập trung và chăm chỉ làm bài.

- Tranh 2: Các bạn đang vẽ tranh phong cảnh. Bạn nào cũng rất tập trung vào bức vẽ của mình.

Tiếng Việt lớp 2 trang 87 Câu 2: Em thích ý tưởng sáng tạo nào dưới đây của các bạn học sinh? Vì sao?

Có chuyện này Tiếng Việt lớp 2 Tập 1 – Cánh diều (ảnh 2)

Phương pháp giải:

Em trả lời theo suy nghĩ của bản thân mình.

Lời giải:

Bài tham khảo 1:

Em thích ý tưởng sáng tạo trong bức tranh Phi thuyền phá tan bão của bạn Ngụy Huy Hoàng. Bởi vì em cảm thấy nếu như có một loại phi thuyền có thể phá tan bão thì người dân sẽ không phải chịu khổ vì những cơn bão xuất hiện hằng năm nữa.

Bài tham khảo 2:

Em thích ý tưởng sáng tạo trong bức tranh Xe hơi bong bóng của bạn Nguyễn Ngọc Phương Thảo. Bởi vì em nghĩ nếu như có loại xe hơi như vậy thì sẽ đỡ tắc đường.

Bài đọc

Có chuyện này

Lửa nằm trong bao diêm

Chữ nằm trong lọ mực

Cái mầm nằm trong hạt

Cái hoa nằm trong cây

Dòng điện nằm trong dây

Kéo cả tàu điện chạy.

 

Nhưng còn có chuyện này:

Biến diêm thành lửa cháy

Biến mực thành thơ hay

Biến hạt hoá thành cây

Xui cây làm quả chín

Biến dây thành ra điện

Bắt điện kéo tàu đi...

Những phép biến diệu kì

Nằm trong tay em đấy!

                 VŨ QUẦN PHƯƠNG

Phép biến: phép thuật tạo ra những điều kì lạ.

Có chuyện này Tiếng Việt lớp 2 Tập 1 – Cánh diều (ảnh 3)

Đọc hiểu

Tiếng Việt lớp 2 trang 89 Câu 1: Em hiểu “Chữ nằm trong lọ mực” nghĩa là gì? Chọn ý đúng:

a) Lọ mực đã có sẵn các chữ cái.

b) Lọ mực đã có sẵn các bài thơ, bài toán,...

c) Lọ mực sẽ giúp em viết chữ, làm thơ, làm toán,...

Phương pháp giải:

Em sử dụng lọ mực để làm gì?

Lời giải:

Em hiểu “Chữ nằm trong lọ mực” nghĩa là lọ mực sẽ giúp em viết chữ, làm thơ, làm toán,…

Chọn đáp án: c

Tiếng Việt lớp 2 trang 89 Câu 2: Khổ thơ 1 còn nói đến những sự vật nào khác? Chúng nằm ở đâu?

Phương pháp giải:

Em đọc kĩ khổ thơ thứ nhất.

Lời giải:

Khổ thơ 1 nói đến những sự vật: Lửa, chữ, mầm cây, hoa, dòng điện, bao diêm, lọ mực, hạt, cây, dây, tàu điện

- Lửa nằm trong bao diêm

- Chữ nằm trong lọ mực

- Cái mầm nằm trong hạt

- Cái hoa nằm trong cây

- Dòng điện nằm trong dây

Tiếng Việt lớp 2 trang 89 Câu 3: Khổ thơ 2 nhắc đến “những phép biến diệu kì” nào?

Phương pháp giải:

Em đọc kĩ khổ thơ thứ 2.

Lời giải:

“Những phép biến diệu kì” xuất hiện trong khổ thứ 2 đó là:

- Biến diêm thành lửa cháy

- Biến mực thành thơ hay

- Biến hạt hóa thành cây / Xui cây thành quả chín

- Biến dây thành ra diện / Bắt điện kéo tàu đi

Tiếng Việt lớp 2 trang 89 Câu 4: Em cần làm gì để khi lớn lên sẽ thực hiện được “những phép biến diệu kì” ấy?

Phương pháp giải:

Em suy nghĩ và trả lời.

Lời giải:

Em cần học tập chăm chỉ để có sự hiểu biết thì khi lớn lên mới thực hiện được “những phép biến diệu kì” ấy.

Luyện tập

Tiếng Việt lớp 2 trang 89 Câu 1: Tìm từ chỉ đặc điểm trong câu:

Khả năng của con người thật là kì diệu!

Phương pháp giải:

Em làm theo yêu cầu của bài tập.

Lời giải:

Từ chỉ đặc điểm trong câu là: kì diệu.

Tiếng Việt lớp 2 trang 89 Câu 2: Thay từ chỉ đặc điểm ở câu trên bằng một từ khác để ca ngợi con người.

Phương pháp giải:

Em làm theo yêu cầu của bài tập.

Lời giải:

Khả năng của con người thật là tuyệt vời!

Tiếng Việt lớp 2 trang 89, 90 Các nhà toán học của mùa xuân. Chữ hoa I

Tiếng Việt lớp 2 trang 89 Câu 1: Nghe - viết:

Các nhà toán học của mùa xuân

Cánh én làm phép trừ

Trời bớt đi giá rét

Bầy chim làm phép chia

Niềm vui theo tiếng hót

Tia nắng làm phép nhân

Trời sáng cao rộng hơn

Vườn hoa làm phép cộng

Thế là thành mùa xuân.

                        ĐẶNG HẤN

Các nhà toán học của mùa xuân. Chữ hoa I Tiếng Việt lớp 2 Tập 1 – Cánh diều (ảnh 1)

Tiếng Việt lớp 2 trang 90 Câu 2: Chọn chữ phù hợp với ô trống: g hay gh?

- Lên thác xuống □ềnh

- □ạo trắng nước trong

- □i lòng tạc dạ

Phương pháp giải:

Em ghi nhớ quy tắc sử dụng g/gh:

- gh đi với các nguyên âm i, e, ê

- g đi với các trường hợp còn lại

Lời giải:

- Lên thác xuống ghềnh

- Gạo trắng nước trong

- Ghi lòng tạc dạ

Tiếng Việt lớp 2 trang 90 Câu 3: Chọn chữ hoặc vần phù hợp với ô trống:

a) Chữ s hay x?

Ai thổi □áo gọi trâu đâu đó

Chiều in nghiêng trên mảng núi □a.

Con trâu trắng dẫn đàn lên núi

Vểnh đôi tai nghe □áo trở về.

                           NGÔ VĂN PHÚ

Các nhà toán học của mùa xuân. Chữ hoa I Tiếng Việt lớp 2 Tập 1 – Cánh diều (ảnh 2)

b) Vần ươn hay ương?

Mảnh v□ bà xanh thế

Nắng trổ như hoa cau

Gió đưa thoảng h□ vào

Cả một vùng cúc nở.

                   NGUYỄN THANH KIM

Các nhà toán học của mùa xuân. Chữ hoa I Tiếng Việt lớp 2 Tập 1 – Cánh diều (ảnh 3)

Phương pháp giải:

Em đọc kĩ để điền chữ hoặc vần phù hợp.

Lời giải:

a) Chữ s hay x?

Ai thổi sáo gọi trâu đâu đó

Chiều in nghiêng trên mảng núi xa.

Con trâu trắng dẫn đàn lên núi

Vểnh đôi tai nghe sáo trở về.

                               NGÔ VĂN PHÚ

b) Vần ươn hay ương?

Mảnh vườn bà xanh thế

Nắng trổ như hoa cau

Gió đưa thoảng hương vào

Cả một vùng cúc nở.

                   NGUYỄN THANH KIM

Tiếng Việt lớp 2 trang 90 Câu 4: Tập viết

a) Viết chữ hoa I

Các nhà toán học của mùa xuân. Chữ hoa I Tiếng Việt lớp 2 Tập 1 – Cánh diều (ảnh 4)

b) Viết ứng dụng: Im lặng lắng nghe cô dặn dò.

Phương pháp giải:

Em quan sát chữ viết mẫu trong sách và chú ý thứ tự viết các nét

Lời giải:

- Cấu tạo: gồm nét cong trái và nét móc ngược trái.

- Cách viết:

+ Bước 1: Đặt bút trên ĐK ngang 3, trước ĐK dọc 2, viết nét cong trái, hơi lượn lên trước khi dừng dưới ĐK ngang 4 và bên phải ĐK dọc 2.

+ Bước 2: Không nhấc bút, hơi lượn sang trái viết nét móc ngược trải cách đều bên phải ĐK dọc 2 một li, khi chạm ĐK ngang 1 thì lượn cong lên rồi uốn vào trong , dừng bút bên trái ĐK dọc 2, dưới ĐK ngang 2, 3.

Tiếng Việt lớp 2 trang 90, 91, 92 Ươm mầm 

Bài đọc

Ươm mầm

1. Rô-linh là nhà văn nổi tiếng thế giới. Trẻ em khắp nơi đều biết nhân vật Ha-ri Pót-tơ của bà.

2. Tài năng của Rô-linh đã ươm mầm từ những câu chuyện mà bà và cô em gái tên là Di tự nghĩ ra và kể cho nhau nghe suốt thời thơ ấu.

Di rất thích nghe chị kể chuyện và thường nài nỉ chị kể đi kể lại. Một trong những câu chuyện hai chị em yêu thích là chuyện Di bị ngã xuống hạng thỏ và được gia đình thỏ cho ăn dâu tây.

3. Để nhớ và kể lại cho em, cô chị bắt đầu ghi lại những câu chuyện của mình. Câu chuyện đầu tiên cô viết lên giấy là chuyện về một chú thỏ bị lên sởi. Chú thỏ ốm được bạn bè đến thăm, trong đó có một con ong khổng lồ tên là Cô Ong.

4. Trong suốt những năm học phổ thông, Rô-linh luôn được đánh giá là một trong những học sinh tài năng nhất. Cô thường được giao phụ trách việc tổ chức các buổi sinh hoạt toàn trường.

Theo sách Thời thơ ấu của các đại văn hào

(Nguyên Hương dịch)

Ha-ri Pót-tơi: tên nhân vật chính trong bộ truyện cùng tên của nhà văn Rô-linh.

Nài nỉ: đề nghị thiết tha, dai dẳng khiến người khác khó lòng từ chối.

Đọc hiểu

Tiếng Việt lớp 2 trang 91 Câu 1: Tài năng của Rô-linh được ươm mầm từ đâu? Chọn ý đúng:

a) Từ những câu chuyện Rô-linh được nghe bà kể.

b) Từ những câu chuyện Rô-linh và em gái tự nghĩ ra.

c) Từ những bộ phim Rô-linh và em gái được xem.

Phương pháp giải:

Em đọc kĩ đoạn văn thứ 2.

Lời giải:

Tài năng của Rô-linh được ươm mầm từ những câu chuyện Rô-linh và em gái tự nghĩ ra.

Chọn đáp án: b

Tiếng Việt lớp 2 trang 91 Câu 2: Rô-linh đã làm gì để nhớ và kể lại chuyện cho em gái nghe?

Phương pháp giải:

Em đọc kĩ đoạn thứ 3.

Lời giải:

Để nhớ và kể lại chuyện cho em gái nghe, Rô-linh đã ghi lại những câu chuyện của mình.

Tiếng Việt lớp 2 trang 91 Câu 3: Ở trường phổ thông, Rô-linh là một học sinh như thế nào?

Phương pháp giải:

Em đọc đoạn văn thứ 4.

Lời giải:

Ở trường phổ thông, Rô-linh luôn được đánh giá là một trong những học sinh tài năng nhất. Rô-linh thường được giao phụ trách việc tổ chức các buổi sinh hoạt toàn trường.

Luyện tập 

Chọn ý em thích:

Tiếng Việt lớp 2 trang 92 Câu 1: Nếu em là cô bé Di, em sẽ nói thế nào để khen chị kể chuyện hay?

a) Chị kể chuyện hay quá!

b) Sao chị kể chuyện hay thế

c) Chuyện chị kể thú vị quá!

Phương pháp giải:

Em trả lời theo ý thích của mình.

Lời giải:

Nếu em là cô bé Di, để khen chị kể chuyện hay em sẽ nói: Chị kể chuyện hay quá!

Chọn đáp án: a

Tiếng Việt lớp 2 trang 92 Câu 2: Nếu là người chị, em sẽ đáp lại lời khen thế nào?

a) Cảm ơn em.

b) Có gì đâu!

c) Chuyện em kể cũng hay mà.

Phương pháp giải:

Em chọn ý em thích.

Lời giải:

Nếu là người chị, em sẽ đáp lại lời khen rằng: Cảm ơn em.

Chọn đáp án: a

Tiếng Việt lớp 2 trang 92 Câu 3: Em cần thêm dấu phẩy vào chỗ nào trong câu sau?

Bộ truyện Ha-ri Pót-tơ của nhà văn Rô-linh được dịch ra nhiều thứ tiếng được dựng thành phim được trẻ em khắp nơi yêu thích.

Phương pháp giải:

Em đọc kĩ để điền dấu phẩy để ngăn cách các cụm từ cùng chức năng.

Lời giải:

Bộ truyện Ha-ri Pót-tơ của nhà văn Rô-linh được dịch ra nhiều thứ tiếng, được dựng thành phim, được trẻ em khắp nơi yêu thích.

Tiếng Việt lớp 2 trang 92, 93 Cậu bé đứng ngoài lớp học

Tiếng Việt lớp 2 trang 92 Câu 1: Nghe và kể lại mẩu chuyện sau:

Cậu bé đứng ngoài lớp học

MAI HỒNG

Cậu bé đứng ngoài lớp học Tiếng Việt lớp 2 Tập 1 – Cánh diều (ảnh 1)

Gợi ý:

a) Vì sao cậu bé Vũ Duệ không được đến trường?

b) Cậu bé Vũ Duệ ham học như thế nào?

c) Thầy giáo hỏi bài cậu bé, kết quả ra sao?

d) Thầy giáo đến nhà khuyên cha mẹ Vũ Duệ thế nào?

e) Sau này, Vũ Duệ đã thành đạt như thế nào?

Phương pháp giải:

Em kể lại câu chuyện theo gợi ý.

Nội dung câu chuyện:

(1) Vũ Duệ đỗ Trạng nguyên ở triều đại nhà Lê. Ông là người nổi tiếng thông minh, có khí phách, được vua Lê tin dùng, các quan trong triều ai cũng kính nể.

(2) Thuở nhỏ, vì nhà nghèo, Vũ Duệ không được đi học, phải ở nhà trông em, lo cơm nước cho bố mẹ đi làm ngoài đồng. Ngày nào cũng vậy, mỗi buổi sáng, khi thầy đồ trong làng bắt đầu dạy học, Vũ Duệ lại cõng em đứng ở ngoài hiên, chăm chú nghe thầy giảng bài.

(3) Thầy đồ thấy Vũ Duệ ham học, trong lòng quý mến, muốn thử tài cậu bé. Thầy đặt một câu hỏi “hóc búa” cho cả lớp, không ai trả lời được. Thầy nhìn ra ngoài cửa lớp, bắt gặp ánh mắt sáng ngời của cậu bé đang nhìn mình, ý chừng muốn trả lời câu hỏi thay cho các bạn trong lớp. Thầy đồ bèn hỏi:

- Liệu con có trả lời được câu hỏi của ta không?

Cậu bé thưa:

- Dạ, thưa thấy con xin trả lời ạ!

Được thầy cho phép, Vũ Duệ trả lời câu hỏi trôi chảy, mạch lạc, đầu ra đấy. Thầy đồ gật đầu tán thưởng. Cả lớp thán phục. Thầy bước ra cửa lớp, xoa đầu Vũ Duệ, khen ngợi.

(4) Ngay sau buổi học đó, thầy đồ đến tận nhà cậu bé, khuyên cha mẹ cậu cho cậu đi học. Thế là Vũ Duệ được đi học, chính thức bên thầy, bên bạn. Chỉ vài tháng sau, Vũ Duệ đã là trò giỏi nhất lớp.

(Theo Kể chuyện thần đồng Việt Nam)

Lời giải:

Gia đình Vũ Duệ rất nghèo. Bố mẹ cậu phải làm lụng vất vả sớm hôm để nuôi nấng anh em. Vì hoàn cảnh gia đình, Vũ Duệ không được đi học. Hằng ngày, cậu phải ở nhà trông em, đỡ đần bố mẹ việc nhà.

Tuy vậy, Vũ Duệ lại là một cậu bé vô cùng ham học. Nhà nghèo, không có tiền đóng học nên cậu không thể vào lớp như những học trò khác. Mỗi buổi sáng, Vũ Duệ thường cõng em tới cửa lớp nghe lỏm thầy giáo giảng bài.

Một lần, thầy giáo ra một câu hỏi rất khó. Học trò ngồi trong lớp không ai trả lời được. Thấy cậu bé đứng ngoài cửa lớp mấp máy môi như muốn nói, thầy giáo bèn gọi vào. Vũ Duệ trả lời trôi chảy câu hỏi của thầy giáo.

Thấy cậu học trò nghèo vừa thông minh lại ham học. Thầy giáo tới tận nhà khuyên bố mẹ cho cậu đi học. Từ đó, Vũ Duệ được nhận vào lớp. Nhờ sự thông minh và chăm chỉ, chẳng bao lâu, Vũ Duệ đã đứng đầu lớp.

Tiếng Việt lớp 2 trang 93 Câu 2: Theo em, trong câu chuyện trên:

a) - Thầy giáo sẽ khen Vũ Duệ thế nào khi cậu trả lời được câu hỏi khó?

   - Vũ Duệ sẽ đáp lại lời khen của thầy giáo thế nào?

b) - Thầy giáo sẽ nói thế nào để khuyên (đề nghị) bố mẹ Duệ cho con đi học?

- Bố mẹ Duệ sẽ đáp lại lời khuyên (lời đề nghị) của thầy giáo thế nào?

Phương pháp giải:

Em đọc kĩ các tình huống để trả lời.

Lời giải:

a. - Thầy giáo: Trò thật thông minh!

- Vũ Duệ: Em cảm ơn thầy ạ!

b. - Thầy giáo: Tôi thấy cậu bé này rất thông minh và chăm học. Anh chị nên cho cháu đi học. Sau này, cháu học hành thành tài có thể giúp nước, giúp nhà.

- Bố mẹ Vũ Duệ: Gia cảnh gia đình tôi khó khăn quá! Nhưng chúng tôi nghe lời thầy khuyên, chúng tôi sẽ cho cháu đi học!

Tiếng Việt lớp 2 trang 92 Viết về một đồ vật yêu thích 

Tiếng Việt lớp 2 trang 92 Câu 1: Tả cho bạn nghe một đồ vật em yêu thích.

Gợi ý:

a) Em muốn tả đồ vật nào (đồ vật ở trường, đồ vật ở nhà, đồ thủ công em làm trong tiết Mĩ thuật)?

b) Em viết những gì?

- Đặc điểm của đồ vật ấy.

- Ích lợi của đồ vật ấy.

- Tình cảm của em với đồ vật ấy.

Viết về một đồ vật yêu thích Tiếng Việt lớp 2 Tập 1 – Cánh diều (ảnh 1)

Phương pháp giải:

Em tả cho bạn nghe về đồ vật em thích dựa vào những gợi ý trên.

Lời giải:

a) Đồ dùng học tập mà tớ yêu thích là chiếc bút chì.

b)

- Chiếc bút chì có dạng hình trụ thon dài. Kích thước khoảng hơn một gang tay của em. Bút chì gồm có 3 bộ phận: Trên đầu là cục tẩy nhỏ xinh màu hồng, thân bút dài thẳng tắp, cuối cùng là ngòi bút chì nhọn hoắt. Thân bút chì được bao trọn bên ngoài bởi hai đường kẻ vàng và nâu xen kẽ nhau. Bên trong là ruột bút màu đen.

- Bút chì giúp tớ có thể dễ dàng vẽ được những thứ mình yêu thích.

- Tớ rất yêu chiếc bút chì, nó là đồ vật gắn bó với tớ trong học tập. Hằng ngày, sau khi sử dụng xong, tớ lại cất bút chì gọn gàng vào hộp bút.

Tiếng Việt lớp 2 trang 92 Câu 2: Dựa vào những điều đã nói ở bài tập 1, hãy viết 4 – 5 câu tả một đồ vật em yêu thích.

Phương pháp giải:

Em dựa vào những gì đã kể ở bài tập 1 để viết lại.

Lời giải:

        Đồ dùng học tập mà em yêu thích là chiếc bút chì. Chiếc bút chì có dạng hình trụ thon dài. Kích thước khoảng hơn một gang tay của em. Bút chì gồm có 3 bộ phận: Trên đầu là cục tẩy nhỏ xinh màu hồng, thân bút dài thẳng tắp, cuối cùng là ngòi bút chì nhọn hoắt. Thân bút chì được bao trọn bên ngoài bởi hai đường kẻ vàng và nâu xen kẽ nhau. Bên trong là ruột bút màu đen. Bút chì giúp em có thể dễ dàng vẽ được những thứ mình yêu thích. Em rất yêu chiếc bút chì, nó là đồ vật gắn bó với em trong học tập. Hằng ngày, sau khi sử dụng xong, em lại cất bút chì gọn gàng vào hộp bút.

Tiếng Việt lớp 2 trang 93, 94 Câu đố về đồ dùng học tập

Tiếng Việt lớp 2 trang 94 Câu 1: Thi đố vui:

a) Cùng bạn đố và giải các câu đố đã học 

Bạn A nêu một câu đố, bạn B nói lời giải sau đó đổi vai.

b)Tập đặt một số câu đối (có vần hoặc không có vần) và đố bạn.

-Về đồ dùng học tập

Mẫu: 

Cái gì mà có hai đầu

Mẹ mua cho bé tô màu, vẽ tranh

-Về các môn học

Mẫu:

Môn học gì dạy ta biết vẽ, biết tô màu: Tên nó bắt đầu bằng chữ M ?

Lời giải:

Câu đố về đồ dùng học tập Tiếng Việt lớp 2 Tập 1 – Cánh diều (ảnh 1)

Tiếng Việt lớp 2 trang 94 Câu 2: Vẽ một đồ dùng học tập. Viết câu đố mà em đã học (hoặc em tự nghĩ) về đồ dùng đó.

Lời giải:

Câu đố về đồ dùng học tập Tiếng Việt lớp 2 Tập 1 – Cánh diều (ảnh 2)

Tiếng Việt lớp 2 trang 94 Câu 3: Giới thiệu sản phẩm với các bạn trong lớp.

Lời giải:

- Em giới thiệu sản phẩm với các bạn phẩm của mình.

Tiếng Việt lớp 2 trang 94 Em đã biết những gì, làm được những gì 

Tiếng Việt lớp 2 trang 94 Câu hỏi: Sau Bài 10 và Bài 11, em đã biết thêm những gì đã làm thêm được những gì? Hãy tự đánh giá theo bảng dưới đây:

 

Em đã biết những gì, làm được những gì Tiếng Việt lớp 2 Tập 1 – Cánh diều (ảnh 1)

Lời giải:

Em làm theo yêu cầu của bài tập.

Đánh giá

0

0 đánh giá