Với Giải SBT Sinh học 10 trang 61 trong Chương 5: Chu kì tế bào và phân bào Sách bài tập Sinh học 10 Kết nối tri thức hay nhất, chi tiết sẽ giúp học sinh dễ dàng làm bài tập trong SBT Sinh học 10 trang 61.
Giải SBT Sinh học 10 trang 61
SBT Sinh học 10 Câu hỏi 16 trang 61: Hãy viết một đoạn văn ngắn mô tả cơ chế phát sinh bệnh ung thư.
Phương pháp giải:
Hiểu được cơ chế phát sinh bệnh ung thư
Lời giải chi tiết:
Các tế bào cơ thể người có phân chia hay không, phân chia nhiều hay ít đều chịu sự điều tiết bởi các tín hiệu điều hòa phân bào. Các tín hiệu điều hòa phân bào được chia thành hai loại: một loại kích thích và một loại kìm hãm tế bào phân chia. Nếu các tín hiệu kích thích phân bào được sản sinh quá nhiều trong khi tín hiệu kìm hãm phân bào lại sản sinh quá ít sẽ làm cho tế bào phân chia quá mức dẫn đến hình thành khối u. Khi khối u định vị ở một vị trí nhất định mà các tế bào của nó không phát tán đến các vị trí khác trong cơ thể thì được gọi là u lành tính. Nếu tế bào của khối u có thêm đột biến khiến chúng có thể tách khỏi vị trí ban đầu, di chuyển đến vị trí mới tạo nên nhiều khối u thì các khối u đó được gọi là u ác tính hay ung thư
Phương pháp giải:
Tác nhân gây ung thư bao gồm các tác nhân gây đột biến ở bên ngoài cơ thể và tác nhân bên trong cơ thể.
Lời giải chi tiết:
*Các tác nhân gây ung thư:
- Tác nhân gây đột biến ở môi trường bên ngoài cơ thể như khói thuốc lá, các độc tố của vi sinh vật có trong các thực phẩm bị mốc, tia tử ngoại, nhiều loại hóa chất như chất độc da cam, tia phóng xạ,...
- Tác nhân gây bên trong cơ thể như một số loại virus gây bệnh mãn tính (virus viêm gan B, virus gây viêm tử cung); các gốc tự do trong tế bào, sản phẩm của quá trình chuyển hóa và các chất độc hại mà cơ thể hấp thụ qua thức ăn hoặc từ các vi sinh vật sống kí sinh trong cơ thể.
*Cách phòng tránh bệnh ung thư
-Hạn chế tiếp xúc với các nguồn chứa tác nhân gây ung thư
-Tích cực rèn luyện thể dục thể thao
-Thường xuyên thăm khám sức khỏe định kì để tầm soát phát hiện sớm khối u, chữa trị triệt để những bệnh viêm nhiễm mãn tính do virus và các loại vi sinh vật
SBT Sinh học 10 Câu hỏi 18 trang 61: Các biện pháp chữa bệnh ung thư hiện nay là gì?
Lời giải chi tiết:
Các biện pháp chữa trị bệnh ung thư hiện nay bao gồm: phẫu thuật cắt bỏ khối u, chiếu xạ hoặc dùng hóa chất tiêu diệt các tế bào khối u, dùng tế bào gốc để hỗ trợ quá trình điều trị khối u, sử dụng liệu pháp miễn dịch tăng cường khả năng để kháng cùng một số biện pháp khác.
Phương pháp giải:
Nắm được cơ chế hoạt động của các khối u
Lời giải chi tiết:
Các khối u tiêu thụ nhiều glucose hơn các mô bình thường bởi mức độ trao đổi chất bất thường của chúng, vì vậy trên thực tế đường chính là 'thức ăn' của các tế bào ung thư và là thứ giúp căn bệnh này phát triển.
Điều này giúp lý giải tại sao những người thường xuyên uống đồ uống ngọt lại có khả năng mắc ung thư cao hơn những người khác đường tạo ra một môi trường axit trong cơ thể giúp các khối u lớn mạnh. Nó cũng gây ra sự viêm nhiễm trong cơ thể con người.
Phương pháp giải:
Khi khối u xuất hiện từ một tế bào bị đột biến nhiều lần, làm rối loạn cơ chế điều hòa phân bào, khiến tế bào phân chia không kiểm soát tạo nên khối u ác tính.
Lời giải chi tiết:
Các tế bào ung thư khi bị hỏng cơ chế tiếp xúc nên số lượng tế bào đông đúc vẫn không ức chế sự phân bào. Khi đó tế bào vẫn phân chia tạo thành nhiều lớp chồng lên nhau trong khi các tế bào bình thường chỉ phân chia cho tới khi chúng chiếm hết diện tích bề mặt và dừng lại khi tiếp xúc trực tiếp với các tế bào bên cạnh.
Phương pháp giải:
Sự tiếp hợp và trao đổi chéo giữa các cặp nhiễm sắc thể tương đồng xảy ra ở kì đầu và kì giữa của giảm phân 1
Lời giải chi tiết:
Ý nghĩa của hiện tượng tiếp hợp và trao đổi chéo ở kì đầu và kì giữa của giảm phân I:
Sự trao đổi chéo nhiễm sắc thể trong giảm phân tạo ra các giao tử có vật chất di truyền khác nhau, các giao tử kết hợp với nhau tạo các hợp tử có kiểu gen khác nhau. Như vậy sự trao đổi chéo ở kì đầu và kì giữa của giảm phân I góp phần tạo ra sự đa dạng về kiểu gen ở loài
Lời giải chi tiết:
Trinh sản tạo nên những cá thể đơn bội hoặc lưỡng bội phụ thuộc vào trạng thái di truyền của trứng khi sự phát triển của phôi bắt đầu. Do đó có thể chia trinh sản làm hai loại:
Trinh sinh đơn bội: Trong các trường hợp nhân của trứng trải qua các lần phân chia giảm nhiễm bình thường và nhân nguyên cái có cấu tạo đơn bội sẽ tạo nên các cơ thể đơn bội.
Trinh sinh lưỡng bội: Trong trường hợp mà nhân của trứng và của cơ thể TS có cơ cấu lưỡng bội. Động vật được sinh ra bằng trinh sản bao giờ cũng là cá thể cái và nếu lưỡng bội thì chúng giống hệt bố mẹ.
Ong đực chính là kết quả của sự trinh sinh đơn bội.
Phương pháp giải:
Gen p53 tạo ra protein có khả năng nhận biết được những sai sót trong quá trình nhân đôi DNA và kích hoạt quá trình dừng chu kì tế bào để sửa sai. Nếu sai sót quá nhiều, vượt quá khả năng sửa chữa của tế bào thì protein này lại kích hoạt tế bào tự chết theo chương trình.
Lời giải chi tiết:
Protein do gen p53 tạo ra có chức năng đóng mở các gene liên quan đến các quá trình sửa sai và quá trình chết theo chương trình của tế bào. Protein p53 bất hoạt hoặc bị thay đổi chức năng dẫn đến các tế bào có ADN bất thường tiếp tục sống sót và phân chia. TP53Các đột biến được di truyền cho các tế bào con, làm tăng nguy cơ sao chép DNA bất thường và hậu quả là sự chuyển dạng thành tế bào ung thư. TP53 bị khiếm khuyết trong nhiều bệnh ung thư ở người.
Xem thêm lời giải sách bài tập Sinh học 10 Kết nối tri thức với cuộc sống hay, chi tiết khác:
CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ VÀ DỊCH VỤ GIÁO DỤC VIETJACK
- Người đại diện: Nguyễn Thanh Tuyền
- Số giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh: 0108307822, ngày cấp: 04/06/2018, nơi cấp: Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội.
2021 © All Rights Reserved.