Tiếng Việt lớp 2 trang 142, 143, 144, 145, 146, 147 Bài 18: Ôn tập cuối học kì I – Cánh diều

1 K

Lời giải Tiếng Việt lớp 2 trang 142, 143, 144, 145, 146, 147 Bài 18: Ôn tập cuối học kì I sách Cánh diều gồm đầy đủ các phần Chia sẻ và đọc, Viết, Đọc, Nói và nghe, Tự đọc sách báo giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Tiếng Việt lớp 2 Tập 1. Mời các bạn theo dõi:

Tiếng Việt lớp 2 trang 142, 143, 144, 145, 146, 147 Bài 18: Ôn tập cuối học kì I

Tiếng Việt lớp 2 trang 142 Tiết 1, 2: Đánh giá và luyện tập tổng hợp

Đề bài

Đánh giá kĩ năng đọc thành tiếng, học thuộc lòng: Mỗi học sinh đọc một đoạn văn, đoạn thơ khoảng 60 tiếng hoặc đọc thuộc lòng một đoạn thơ (bài thơ) đã học.

Phương pháp giải:

Em làm theo yêu cầu của bài.

Lời giải:

Em chọn một bài đọc, khi đọc cần chú ý:

- Đọc chính xác, to, rõ ràng, truyền cảm

- Ngắt nghỉ đúng nhịp

Tiếng Việt lớp 2 trang 142, 143 Tiết 3, 4: Đánh giá và luyện tập tổng hợp

Phần A. Đánh giá kĩ năng đọc thành tiếng, học thuộc lòng

Phần B. Đọc và làm bài tập

Trên chiếc bè

1. Tôi và Dế Trũi rủ nhau đi ngao du thiên hạ. Chúng tôi ngày đi đêm nghỉ, cùng nhau say ngắm dọc đường.

Tiết 3, 4: Đánh giá và luyện tập tổng hợp Tiếng Việt lớp 2 Tập 1 – Cánh diều (ảnh 1)

Ngày kia, đến một bờ sông, chúng tôi ghép babốn lá bèo sen lại, làm một chiếc bè. Bè theo dòng nước trôi băng băng.

2. Mùa thu mới chớm nhưng nước đã trong vắt, trông thấy cả hòn cuội trắng tinh nằm dưới đáy. Nhìn hai bên bờ sông, Cỏ cây và những làng gần, núi xa luôn luôn mới. Những anh gọng vó đen sạm, gầy và cao, nghênh cặp chân gọng vó đứng trên bãi lầy bái phục nhìn theo chúng tôi. Những ả cua kềnh cũng giương đôi mắt lồi, âu yếm ngó theo. Đàn săn sắt và cá thầu dầu thoáng gặp đâu cũng lăng xăng cố bơi theo chiếc bè, hoan nghênh váng cả mặt nước.

Theo TÔ HOÀI

- Ngao du thiên hạ: đi dạo chơi khắp nơi.

- Bèo sen (bèo Nhật Bản, bèo lục bình): loại bèo có cuống lá phồng lên thành phao nổi.

- Bái phục: phục hết sức.

- Lăng xăng: làm ra vẻ bận rộn, vội vã.

- Váng: (âm thanh) rất to, đến mức chói tai.

Tiếng Việt lớp 2 trang 154 Câu 1: Đôi bạn trong câu chuyện trên đi đâu?

Phương pháp giải:

Em chú ý đọc đoạn 1.

Lời giải:

Đôi bạn trong câu chuyện trên rủ nhau đi ngao du thiên hạ.

Tiếng Việt lớp 2 trang 154 Câu 2: Chiếc bè của đôi bạn được làm bằng gì?

Phương pháp giải:

Em đọc kĩ đoạn thứ 1, chú ý phần cuối.

Lời giải:

Chiếc bè của đôi bạn được làm bằng lá bèo sen.

Tiếng Việt lớp 2 trang 154 Câu 3: Cảnh vật trên đường đi đẹp và mới lạ như thế nào?

Phương pháp giải:

Em đọc kĩ đoạn văn thứ 2.

Lời giải:

Cảnh vật trên đường đi đẹp và mới lạ:

- Nước trong vắt trông thấy cả cuội trắng tinh dưới đáy

- Hai bên bờ sông, cỏ cây và những làng gần, núi xa luôn luôn mới

Tiếng Việt lớp 2 trang 154 Câu 4: Những từ ngữ nào cho thấy đôi bạn được gọng vó, cua kềnh, cá săn sắt, cả thầu dầu rất khâm phục và quý mến?

Phương pháp giải:

Em đọc kĩ đoạn văn thứy đôi bạn được gọng vó, cua kềnh, cá săn sắt, cá thầu dầu rất khâm phục và quý mến là: bái phục nhìn theo, âu yếm 2.

Lời giải:

Những từ ngữ cho thấ ngó theo, lăng xăng, cố bơi theo, hoan nghênh váng cả mặt nước.

Tiếng Việt lớp 2 trang 154 Câu 5: Em cần đặt thêm 2 dấu chấm còn thiếu vào những chỗ nào trong đoạn văn sau? Chữ đầu câu cần viết thế nào?

Dế Mèn là nhân vật trong truyện Dế Mèn phiêu lưu kí một lần, Dế Mèn cứu thoát Dế Trũi sau đó, hai chú dế kết bạn. Dế Mèn cùng Dế Trãi đi ngao du thiên hạ để mở mang hiểu biết.

Phương pháp giải:

Em làm theo yêu cầu của bài tập.

Lời giải:

Dế Mèn là nhân vật trong truyện Dế Mèn phiêu lưu kí. Một lần, Dế Mèn cứu thoát Dế Trũi. Sau đó, hai chú dế kết bạn. Dế Mèn cùng Dế Trãi đi ngao du thiên hạ để mở mang hiểu biết.

Tiếng Việt lớp 2 trang 154 Câu 6: Nghe - viết: Trên chiếc bè (từ “Mùa thu...” đến “... luôn luôn mới.”)

Trên chiếc bè

Mùa thu mới chớm nhưng nước đã trong vắt, trông thấy cả hòn cuội trắng tinh nằm dưới đáy. Nhìn hai bên bờ sông, Cỏ cây và những làng gần, núi xa luôn luôn mới.

Tiếng Việt lớp 2 trang 144 Tiết 5, 6: Đánh giá và luyện tập tổng hợp

Phần A. Đánh giá kĩ năng đọc thành tiếng, học thuộc lòng

Phần B. Luyện tập

Tiếng Việt lớp 2 trang 144 Câu 1: Nghe và kể lại mẩu chuyện sau:

Người trồng na

Truyện dân gian Việt Nam

Tiết 5, 6: Đánh giá và luyện tập tổng hợp Tiếng Việt lớp 2 Tập 1 – Cánh diều (ảnh 1)

Gợi ý:

a) Ông cụ trồng cây gì?

b) Bà hàng xóm ngạc nhiên, nói gì?

c) Vì sao bà hàng xóm khuyên ông cụ trồng chuối?

d) Ông cụ trả lời thế nào?

Phương pháp giải:

Nội dung câu chuyện Người trồng na:

NGƯỜI TRỒNG NA

Một cụ già lúi húi ngoài vườn, trồng cây na nhỏ. Người hàng xóm thấy vậy cười bảo:

– Cụ ơi, cụ nhiều tuổi sao còn trồng na? Cụ trồng chuối có phải hơn không? Chuối mau ra quả. Còn na, chắc gì cụ đã chờ được đến ngày có quả.

Cụ già đáp:

– Có sao đâu! Tôi không ăn thì con cháu tôi ăn. Chúng sẽ chẳng quên người trồng.

Lời giải:

a. Ông cụ lúi húi ngoài vườn để trồng cây na nhỏ.

b. Bà hàng xóm ngạc nhiên khi thấy ông cụ trồng na nên đã hỏi rằng:

- Cụ ơi, cụ nhiều tuổi rồi sao còn trồng na? Cụ trồng chuối có phải hơn không?

c. Bởi vì trồng chuối thì nhanh có quả, cụ già sẽ được ăn. Còn trồng na thì còn lâu mới có quả, chưa chắc cụ già đã sống được tới lúc đó để ăn.

d. Ông cụ đã trả lời rằng:

- Có sao đâu! Tôi không ăn thì con cháu tôi ăn. Chúng sẽ chẳng quên người trồng.

Tiếng Việt lớp 2 trang 144 Câu 2: Qua câu trả lời của ông cụ, em nghĩ gì về tình cảm của ông cụ với con cháu?

Phương pháp giải:

Em đọc lại lời của ông cụ đã nói.

Lời giải:

Qua câu trả lời của ông cụ, em thấy được ông cụ rất yêu thương con cháu và luôn muốn dành những điều tốt đẹp nhất cho con cháu.

Tiếng Việt lớp 2 trang 144, 145 Tiết 7, 8: Đánh giá và luyện tập tổng hợp

Phần A. Đánh giá kĩ năng đọc thành tiếng, học thuộc lòng

Phương pháp giải:

Em làm theo yêu cầu của bài.

Lời giải:

Em chọn một bài đọc, khi đọc cần chú ý:

- Đọc chính xác, to, rõ ràng, truyền cảm

- Ngắt nghỉ đúng nhịp

Phần B. Đọc và làm bài tập

Bố vắng nhà

Mâm cơm mẹ nấu thật ngon

Có cá, có canh, có thịt

Mà mẹ chỉ ăn qua quýt

Rồi buông đũa lặng nhìn con.

 

Hình như mẹ có gì lo

Vẩn vơ mắt nhìn ra cửa

À, bé biết rồi, vắng bố

Sáng vừa đi công tác xa.

 

“Mai mốt bố về thôi mà

Mẹ ăn thêm cơm, kẻo ốm...”

Ồ, bữa nay mẹ trẻ con

Còn bé hóa ra người lớn.

               CAO XUÂN SƠN

Tiết 7, 8: Đánh giá và luyện tập tổng hợp Tiếng Việt lớp 2 Tập 1 – Cánh diều (ảnh 1)

- Qua quýt: (ăn, làm, học,...) một cách qua loa, sơ sài, cho xong chuyện.

- Vẩn vơ: (nghĩ ngợi, đi lại, nói năng,...) một cách không chú ý, không rõ mình muốn gì, tại sao.

Tiếng Việt lớp 2 trang 145 Câu 1: Bé nhận ra điều gì lạ bên mâm cơm?

Phương pháp giải:

Em đọc kĩ khổ thơ thứ nhất.

Lời giải:

Bé nhận ra bên mâm cơm ngon lành nhưng mẹ chỉ ăn qua quýt rồi buông đũa lặng nhìn bé.

Tiếng Việt lớp 2 trang 145 Câu 2: Theo bé, vì sao mẹ lo?

Phương pháp giải:

Em đọc kĩ đoạn văn thứ hai.

Lời giải:

Theo bé, mẹ lo vì nhà vắng bố, sáng nay bố vừa đi công tác xa.

Tiếng Việt lớp 2 trang 145 Câu 3: Vì sao bé nghĩ bữa nay bé là người lớn?

Phương pháp giải:

Em đọc kĩ khổ thơ thứ 3.

Lời giải:

Bé nghĩ bữa nay bé là người lớn vì bé đã biết an ủi, dỗ dành mẹ ăn thêm cơm khi bố vắng nhà.

Tiếng Việt lớp 2 trang 145 Câu 4: Ghép mỗi câu ở bên A với mẫu cầu thích hợp ở bên B:

Tiết 7, 8: Đánh giá và luyện tập tổng hợp Tiếng Việt lớp 2 Tập 1 – Cánh diều (ảnh 2)

Phương pháp giải:

Em đọc kĩ rồi ghép nối cho phù hợp.

Lời giải:

Tiết 7, 8: Đánh giá và luyện tập tổng hợp Tiếng Việt lớp 2 Tập 1 – Cánh diều (ảnh 3)

Tiếng Việt lớp 2 trang 145 Câu 5: Đọc truyện vui sau. Dấu câu nào phù hợp với mỗi ô trống: dấu chấm hay dấu chấm hỏi, dấu chấm than?

Bé Hoa mới đi học lớp 1 được một tuần □ Bé nói với bố:

- Có nhiều điều cô giáo con không biết đâu, bố ạ.

- Sao con lại nghĩ thế □

- Vì thỉnh thoảng, cô lại bảo: “Các em hãy trả lời cho cô câu hỏi này nhé □”.

Phương pháp giải:

- Dấu chấm: đặt cuối câu kể

- Dấu chấm hỏi: đặt cuối câu hỏi

- Dấu chấm than: đặt cuối câu yêu cầu, đề nghị

Lời giải:

Bé Hoa mới đi học lớp 1 được một tuần. Bé nói với bố:

- Có nhiều điều cô giáo con không biết đâu, bố ạ.

- Sao con lại nghĩ thế?

- Vì thỉnh thoảng, cô lại bảo: “Các em hãy trả lời cho cô câu hỏi này nhé!”.

Tiếng Việt lớp 2 trang 146, 147 Tiết 9, 10: Đánh giá kĩ năng đọc hiểu và viết

Phần A. Đọc thầm và làm bài tập

Bím tóc đuôi sam

1. Một hôm, mẹ tết cho Hà hai bím tóc nhỏ, mỗi bím buộc một cái nơ. Khi Hà đến trường, mấy bạn gái reo lên: “Bím tóc đẹp quá!”. Nhưng Tuấn bỗng sấn tới, nắm bím tóc và nói:

- Tớ mệt quá. Cho tớ vịn vào nó một lúc.

Mỗi lần Tuấn kéo bím tóc, Hà lại loạng choạng và cuối cùng ngõ phịch xuống đất. Hà oà khóc, chạy đi mách thầy.

2. Thầy giáo nhìn hơi bím tóc của Hà, vui vẻ nói:

- Đừng khóc! Tóc em đẹp lắm!

Hà ngước khuôn mặt đầm đìa nước mắt lên hỏi:

- Thật không ạ?

- Thật chứ!

Nghe thầy nói thế, Hà nín hẳn.

3. Tan học, Tuấn đến trước mặt Hà, ngượng nghịu:

- Tớ xin lỗi. Thầy giáo đã phê bình tớ. Thầy bảo phải đối xử tốt với các bạn gái.

Phỏng theo KU-RÔ-Y-A-NA-GT (Phí Văn Gừng dịch)

Tiết 9, 10: Đánh giá kĩ năng đọc hiểu và viết Tiếng Việt lớp 2 Tập 1 – Cánh diều (ảnh 1)

- Bím tóc đuôi sam: tóc tết thành dải như đuôi con sam, một loài động vật ở biển.

- Tết: đan, kết hợp nhiều sợi thành dải.

- Loạng choạng: đi đứng không vững.

- Ngượng nghịu: (vẻ mặt, cử chỉ) không tự nhiên.

Tiếng Việt lớp 2 trang 146 Câu 1: Đánh dấu √ vào ô trống trước câu trả lời đúng:

a) Những ai khen bím tóc của Hà?

□ Tuấn

□ Tuấn và các bạn gái

□ Các bạn gái và thầy giáo

b) Vì sao Hà khóc?

□ Vì Tuấn chê bím tóc của Hà.

□ Vì Tuấn kéo bím tóc, làm Hà ngã.

□ Vì Tuấn xin lỗi Hà.

c) Thầy giáo làm cho Hà vui lên bằng cách nào?

□ Thầy khen bím tóc của Hà đẹp.

□ Thầy phê bình Tuấn trêu chọc Hà.

□ Thầy bảo Tuấn phải đối xử tốt với các bạn gái.

Phương pháp giải:

a, b.  Em đọc kĩ đoạn văn thứ 1

c. Em đọc kĩ đoạn văn thứ 2.

Lời giải:

a. Những người khen bím tóc của Hà là: Các bạn gái và thầy giáo.

b. Hà khóc vì Tuấn kéo bím tóc, làm Hà ngã.

c. Thầy giáo làm cho Hà vui bằng cách khen bím tóc của Hà đẹp.

Tiếng Việt lớp 2 trang 147 Câu 2: Đặt câu hỏi cho bộ phận in đậm trong câu: Tóc Hà rất đẹp.

Phương pháp giải:

Em đặt câu hỏi theo mẫu Ai thế nào?

Lời giải:

Tóc Hà thế nào?

Tiếng Việt lớp 2 trang 147 Câu 3: Nối mỗi câu sau với kiểu câu tương ứng

Tiết 9, 10: Đánh giá kĩ năng đọc hiểu và viết Tiếng Việt lớp 2 Tập 1 – Cánh diều (ảnh 2)

Phương pháp giải:

- Câu kể: dùng để tường thuật, giới thiệu người và việc. Kết thúc bằng dấu chấm

- Câu hỏi: dùng để hỏi, kết thúc bằng dấu hỏi chấm

- Câu khen, chúc mừng: dùng để khen, chúc mừng. Kết thúc bằng dấu chấm than

- Câu yêu cầu, đề nghị: dùng để yêu cầu, đề nghị. Kết thúc bằng dấu chấm than.

Lời giải:

Tiết 9, 10: Đánh giá kĩ năng đọc hiểu và viết Tiếng Việt lớp 2 Tập 1 – Cánh diều (ảnh 3)

Phần B. Viết

Tiếng Việt lớp 2 trang 147 Câu 1: Nghe- viết: Câu chuyện bó đũa (từ “Người cha liền bảo...” đến hết.)

Câu chuyện bó đũa

Người cha liền bảo:

Đúng. Như thế là các con đều thấy rằng chia lẻ ra thì yếu, hợp lại thì mạnh. Vậy các con phải biết thương yêu, đùm bọc lẫn nhau. Có đoàn kết thì mới có sức mạnh.

Tiếng Việt lớp 2 trang 147 Câu 2: Viết 4- 5 câu về một bạn ở trường em.

Gợi ý:

- Ở trường, em chơi thân với bạn nào?

- Hình dáng, tính nết bạn đó thế nào?

- Em thích điều gì ở bạn?

- Tình cảm giữa bạn ấy với em như thế nào?

Phương pháp giải:

Em dựa vào gợi ý để viết.

Lời giải:

Ví dụ:

Mai Anh là một người bạn thân thiết ở trường của em. Bạn ấy có dáng người nhỏ nhắn, xinh xắn. Da Mai Anh trắng hồng. Bạn ấy rất tốt bụng và vui tính. Ở lớp, bạn ấy thường giúp đỡ các bạn trong lớp. Mỗi lần Mai Anh cười lại làm lộ ra hai lúm đồng tiền. Nhìn bạn ấy rất đáng yêu! Hằng ngày, em và Mai Anh cùng nhau đi học, cùng nhau học tập rồi lại cùng nhau về nhà. Em mong rằng chúng em sẽ luôn thân thiết với nhau như thế này.

Đánh giá

0

0 đánh giá