Lời giải Tiếng Việt lớp 2 trang 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10 Bài 19: Bạn trong nhà sách Cánh diều gồm đầy đủ các phần Chia sẻ và đọc, Viết, Đọc, Nói và nghe, Tự đọc sách báo giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Tiếng Việt lớp 2 Tập 1. Mời các bạn theo dõi:
Tiếng Việt lớp 2 trang 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10 Bài 19: Bạn trong nhà
Tiếng Việt lớp 2 trang 3, 4, 5 Đàn gà mới nở
Chia sẻ
Tiếng Việt lớp 2 trang 3 Câu 1: Hãy gọi tên các con vật dưới đây, nói điều em biết về các con vật đó:
Phương pháp giải:
Em quan sát tranh để trả lời.
Lời giải:
STT |
Tên con vật |
Điều em biết |
1 |
Con hổ |
Là chúa sơn lâm. |
2 |
Con gấu |
Có dáng đi chậm chạp. |
3 |
Con sư tử |
Có chiếc bờm lớn. |
4 |
Con bò |
Ăn cỏ. |
5 |
Con hươu cao cổ |
Có chiếc cổ rất dài. |
6 |
Con gà |
Ăn thóc. |
7 |
Con lợn |
Có chiếc đuôi ngắn. |
8 |
Con chim |
Bay trên bầu trời. |
9 |
Con vịt |
Kêu quạc quạc. |
10 |
Con chó |
Là động vật trung thành. |
a. Những con vật được nuôi trong nhà (vật nuôi): con bò, con gà, con lợn, con chim, con vịt, con chó.
b. Những con vật không được nuôi trong nhà (động vật hoang dã): con hổ, con gấu, con sư tử, con hươu cao cổ.
Tiếng Việt lớp 2 trang 3 Câu 2: Xếp tên các con vật trên thành 2 nhóm:
a. Những con vật được nuôi trong nhà (vật nuôi)
b. Những con vật không được nuôi trong nhà (động vật hoang dã).
Lời giải:
Vật nuôi |
chó, vịt, chim bồ câu, lợn, gà, bò |
Động vật hoang dã |
hươu cao cổ, sư tử, gấu, hổ |
Bài đọc
ĐÀN GÀ MỚI NỞ
(Trích)
Đọc hiểu
Tiếng Việt lớp 2 trang 4 Câu 1: Tìm những khổ thơ tả:
a. Một chú gà con
b. Đàn gà con và gà mẹ
Phương pháp giải:
Em đọc kĩ các khổ thơ.
Lời giải:
Những khổ thơ tả
a. Một chú gà con: khổ 1
b. Đàn gà con và gà mẹ: khổ 2, khổ 3, khổ 4 và khổ 5
Tiếng Việt lớp 2 trang 4 Câu 2: Gà mẹ làm gì để che chở gà con?
Phương pháp giải:
Em đọc kĩ khổ thơ thứ 2 và thứ 3.
Lời giải:
Để che chở gà con gà mẹ đã dang đôi cánh để đàn con nấp vào. Khi lũ diều quạ đã đi, nguy hiểm đã qua, gà mẹ thong thả đi lên đầu dắt đàn con bé tí líu ríu chạy sau.
Tiếng Việt lớp 2 trang 4 Câu 3: Hãy tìm những hình ảnh đẹp và đáng yêu của đàn gà con.
Phương pháp giải:
Em trả lời theo suy nghĩ của bản thân mình
Gợi ý: Lựa chọn ý em thấy đẹp và đáng yêu
Những hình ảnh đẹp và đáng yêu của đàn gà con: bé tí, líu ríu chạy sau, hòn tơ nhỏ,…
Lời giải:
Những hình ảnh đẹp và đáng yêu của đàn gà con:
Lông vàng mát dịu. Mắt đen sáng ngời.
Đàn con bé xíu, líu díu chạy sau mẹ.
Đàn con như những hòn tơ nhỏ, chạy lăn tròn trên sân, trên cỏ.
Luyện tập
Tiếng Việt lớp 2 trang 5 Câu 1:Tìm các từ chỉ đặc điểm trong những câu sau:
Lông/vàng/mát dịu.
Mắt/đen/sáng ngời.
Phương pháp giải:
Em đọc kĩ các từ trong 2 câu thơ và tìm từ chỉ đặc điểm.
Lời giải:
Những từ ngữ chỉ đặc điểm trong 2 câu là: vàng, mát dịu, đen, sáng ngời.
Tiếng Việt lớp 2 trang 5 Câu 2: Các từ nói trên trả lời cho câu hỏi nào? Trong các câu trên, chúng được dùng để tả gì?
Phương pháp giải:
Em suy nghĩ và trả lời
Lời giải:
- Các từ nói trên trả lời cho câu hỏi Như thế nào?
- Từ vàng và mát dịu dùng để tả lông của gà con
- Từ đen và sáng ngời dùng để tả mắt của gà con.
Tiếng Việt lớp 2 trang 5 Câu 3: Em cần đặt dấu phẩy vào những chỗ nào trong câu sau?
Gà lợn trâu bồ,… là những vật nuôi trong nhà.
Phương pháp giải:
Em suy nghĩ và trả lời
Lời giải:
Gà, lợn, trâu, bò,… là những vật nuôi trong nhà.
Tiếng Việt lớp 2 trang 5, 6 Mèo con. Chữ hoa P
Tiếng Việt lớp 2 trang 5 Câu 1: Nghe – viết:
Mèo con
Tiếng Việt lớp 2 trang 5 Câu 2: Tìm chữ hoặc hoặc dấu thanh phù hợp:
Phương pháp giải:
Em đọc kĩ và hoàn thành yêu cầu bài tập.
Lời giải:
a. Chữ l hay n
Trông xa tưởng là mèo
Nào ngờ lại là chim
Ban ngày ngủ lim dim
Ban đêm lùng bắt chuột.
(Là con cú mèo)
b. Dấu hỏi hay dấu ngã
Con gì mũi thõng đến chân
Dẻo dai, khéo léo, chẳng cần đến tay?
(Là con voi)
Tiếng Việt lớp 2 trang 6 Câu 3: Chọn tiếng trong ngoặc đơn phù hợp với ô trống:
Phương pháp giải:
Em đọc kĩ và lựa chọn từ ngữ thích hợp trong ngoặc để điền vào ô trống.
Lời giải:
a. lặng lẽ, nặng nề
lo lắng, no đủ
b. vẽ tranh, vẻ mặt
cửa mở, mỡ gà
Tiếng Việt lớp 2 trang 6 Câu 4: Tập viết
a) Viết chữ hoa:
b. Viết ứng dụng: Phố phường tấp nập, đông vui
Phương pháp giải:
* Cấu tạo: gồm nét móc ngược và nét cong trên.
* Cách viết:
- Nét 1: Đặt trên đường kẻ 6, hơi lượn bút sang trái để viết nét móc ngược trái. Chú ý đầu móc cong vào phía trong, dừng bút trên đường kẻ 2.
- Nét 2: Từ điểm dừng bút của nét 1. Lia bút lên đường kẻ 5 (bên trái nét móc) viết tiếp nét cong trên, cuối nét lượn vào trong. Dừng bút gần đường kẻ 5.
Tiếng Việt lớp 2 trang 6, 7 Bồ câu tung cánh
Bài đọc
Bồ câu tung cánh
1. Tổ tiên bồ câu nhà là loài bồ câu núi chuyên làm tổ trên vách đá. Bồ câu được con người đưa về nuôi từ cách đây năm nghìn năm. Mỗi năm, bồ câu đẻ nhiều lứa, mỗi lứa hai trứng. Bồ câu bố mẹ thay nhau ấp trứng. Khi chim non mới ra đời, bố mẹ không mớm mồi mà mớm sữa chứa trong diều cho con.
2. Bồ câu rất thông minh. Chúng có thể bay xa tới một nghìn tám trăm ki-lô-mét, nhưng dù bay xa đến đâu, chúng vẫn nhớ đường về. Vì thế, từ xưa, người ta đã huấn luyện bồ câu để đưa thư. Ở nước ta, trong cuộc khởi nghĩa Lam Sơn chống quân Minh, tướng Nguyễn Chích đã dùng bồ câu đưa tin, góp phần đánh thắng nhiều trận quan trọng.
3. Sau này, mặc dù đã có những phương tiện thông tin liên lạc hiện đại, ở một số nước, người ta vẫn sử dụng bưu điện chim bồ câu. Bưu điện này có hẳn một loại tem riêng.
Theo sách Những con vật bầu bạn tuổi thơ
Đọc hiểu
Tiếng Việt lớp 2 trang 7 Câu 1: Chim bồ câu ấp trứng, nuôi con mới nở như thế nào?
Phương pháp giải:
Em đọc đoạn văn 1 để trả lời câu hỏi.
Lời giải:
Chim bồ câu bố và mẹ thay nhau ấp trứng và mớm sữa chứa trong diều cho con.
Tiếng Việt lớp 2 trang 7 Câu 2: Vì sao người ta dùng bồ câu để đưa thư?
Phương pháp giải:
Em đọc đoạn văn thứ 2 để trả lời câu hỏi.
Lời giải:
Người ta dùng bồ câu đưa thư vì nó có thể bay xa tới một nghìn tám trăm ki-lô-mét và dù có bay xa đến đâu thì nó cũng vẫn nhớ đường về.
Tiếng Việt lớp 2 trang 7 Câu 3: Bồ câu đã giúp tướng Nguyễn Chích đánh giặc như thế nào?
Phương pháp giải:
Em đọc đoạn văn thứ 2 để trả lời câu hỏi.
Lời giải:
Bồ câu đã giúp tướng Nguyễn Chích đưa tin, góp phần đánh thắng nhiều trận quan trọng.
Luyện tập
Tiếng Việt lớp 2 trang 7 Câu 1: Đặt câu hỏi cho bộ phận câu in đậm:
a. Bồ câu rất thông minh.
b. Bồ câu rất thông minh.
Phương pháp giải:
Em đọc kĩ và xác định bộ phận in đậm trả lời cho câu hỏi gì.
Lời giải:
a. Con gì rất thông minh?
b. Bồ câu như thế nào?
Tiếng Việt lớp 2 trang 7 Câu 2: Xem hình ở trang 3, hỏi đáp với các bạn về vật nuôi theo mẫu sau:
M: Ai (con gì, cái gì) thế nào?
Phương pháp giải:
Em xem hình ảnh các con vật ở trang 3 và dựa vào mẫu để hoàn thành bài tập.
Lời giải:
- Con gì trông nhà giỏi?
Con chó trông nhà rất giỏi.
- Con chó như thế nào?
Con chó trông nhà rất giỏi.
- Con gì ăn rất khỏe?
Con lợn ăn rất khỏe.
- Con lợn như thế nào?
Con lợn ăn rất khỏe.
Tiếng Việt lớp 2 trang 8 Quan sát tranh ảnh vật nuôi
Tiếng Việt lớp 2 trang 8 Câu 1: Cùng bạn thực hành nói và đáp lại lời khen, lời an ủi trong các tình huống sau:
a. Bạn khen con mèo nhà em rất xinh.
b. Bác hàng xóm khen em khéo chăm đàn gà mới nở.
c. Mẹ em buồn vì con lợn nhà em bị ốm.
Phương pháp giải:
Em dựa vào từng tình huống để nói và đáp lời khen, lời an ủi cho phù hợp.
Lời giải:
a. Bạn: con mèo nhà cậu đẹp thật đấy!
Em: cảm ơn bạn. Đó là món quà bố tặng tớ nhân ngày sinh nhật 6 tuổi đấy.
b. Bác hàng xóm: Ngọc giỏi quá! Bé vậy mà đã biết chăm sóc đàn gà mới nở rồi.
Em: Cháu cảm ơn bác. Mẹ cháu dạy cháu đấy ạ.
c. Em: Mẹ ơi, mẹ đừng buồn nữa. Lợn con rồi sẽ khỏe lại sớm thôi.
Mẹ: Ừ. Mẹ hi vọng là lợn con sớm khỏe lại.
Tiếng Việt lớp 2 trang 8 Câu 2: Quan sát tranh ảnh vật nuôi:
a. Mang đến lớp tranh (ảnh) một vật nuôi em yêu thích.
b. Quan sát tranh (ảnh) và ghi lại kết quả quan sát.
c. Nói lại vài lời với các bạn kết quả quan sát.
M: Đây là ảnh mèo Bông nhà mình. Nó rất đáng yêu….
Phương pháp giải:
Em viết kết quả quan sát dựa vào gợi ý.
Lời giải:
b.
- Đó là tranh chú cho con.
- Trong tranh, chú cho đang nở một nụ cười rất tươi.
- Em thấy con vật rất đáng yêu.
- Đặt tên cho tranh: Chú chó đáng yêu
c. Đây là bức ảnh chú chó con nhà mình. Chú có tên là Meo. Bức ảnh này được bố mình chụp lúc Meo đang nở một nụ cười tươi khi chơi đùa cùng mình. Meo rất đáng yêu.
Tiếng Việt lớp 2 trang 9 Viết về tranh ảnh vật nuôi
Tiếng Việt lớp 2 trang 9 Câu hỏi: Dựa vào kết quả quan sát và trao đổi ở tiết học trước, hãy viết 4 – 5 câu về tranh (ảnh) vật nuôi em yêu thích. Trang trí đoạn viết bằng tranh (ảnh) vật nuôi em sưu tầm, vẽ hoặc cắt dán.
Phương pháp giải:
Em dựa vào bài tập 2 của tiết học trước để hoàn thành bài tập.
Lời giải:
Đây là bức ảnh chú chó con nhà mình. Chú có tên là Meo. Bức ảnh này được bố mình chụp lúc Meo đang nở một nụ cười tươi khi chơi đùa cùng mình. Meo rất đáng yêu.
Tiếng Việt lớp 2 trang 9, 10 Đọc sách báo viết về vật nuôi
Tiếng Việt lớp 2 trang 9 Câu 1: Em hãy mang đến lớp một quyển sách hoặc bài báo viết về vật nuôi. Giới thiệu sách, báo với các bạn.
Phương pháp giải:
Em thực hiện theo yêu cầu bài tập.
Lời giải:
Chào các bạn! Hôm nay, mình đem tới cuốn sách “Chú chó nhỏ mang giỏ hoa hồng” của nhà văn Nguyễn Nhật Ánh. Sách do nhà xuất bản Trẻ phát hành. Trang bìa của cuốn sách là hình ảnh một chú chó đang mang một giỏ hoa hồng.
Tiếng Việt lớp 2 trang 9 Câu 2: Tự đọc một truyện (bài thơ, bài báo). Viết vào vở hoặc phiếu đọc sách những câu văn hay hoặc những điều cần nhớ, những nhận xét của em.
Lời giải:
Em tự tìm đọc một quyển sách, báo rồi làm theo yêu cầu.
Tiếng Việt lớp 2 trang 10 Câu 3: Đọc lại (hoặc kể lại) cho các bạn nghe một truyện (hoặc một đoạn truyện, một bài thơ, bài báo) em thích.
Lời giải:
Con cá chép
Đầy mình lợp ngói trắng
Căng bụng quả bóng bay
Đuôi quẫy tung tia nắng
Miệng đớp vầng trăng đầy
CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ VÀ DỊCH VỤ GIÁO DỤC VIETJACK
- Người đại diện: Nguyễn Thanh Tuyền
- Số giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh: 0108307822, ngày cấp: 04/06/2018, nơi cấp: Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội.
2021 © All Rights Reserved.