Tiếng Việt lớp 3 Chân trời sáng tạo Bài 1: Nàng tiên mùa xuân

535

Lời giải Tiếng Việt lớp 3 Bài 1: Nàng tiên mùa xuân Chân trời sáng tạo gồm đầy đủ các phần Đọc, Nói và nghe, Nghe - Viết giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Tiếng Việt lớp 3 Tập 1. Mời các bạn theo dõi:

Tiếng Việt lớp 3 Bài 1: Nàng tiên mùa xuân

Nàng tiên mùa xuân trang 10, 11 Tiếng Việt lớp 3 Tập 2

Tiếng Việt lớp 3 Tập 2 trang 10 Khởi động

Tiếng Việt lớp 3 Tập 2 trang 10 Câu hỏi: Nói với bạn về sự thay đổi của thiên nhiên nơi em ở vào dịp Tết theo gợi ý:

Nàng tiên mùa xuân trang 10, 11 Tiếng Việt lớp 3 Tập 2 - Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

Phương pháp giải:

Em hãy nhớ lại khung cảnh thiên nhiên nơi em ở vào dịp Tết và nói với bạn theo gợi ý:

Bầu trời như thế nào?

Cây cối phát triển ra sao?

Thời tiết như thế nào? 

Lời giải:

Bầu trời trong xanh, cao vời vợi. Cảnh vật mùa xuân luôn tràn đầy sức sống. Những cánh hoa  hoa mai của đua nhau khoe sắc, chở bao nhiêu dư vị và màu sắc của mùa xuân. Những cành cây cao vút bắt đầu nhú những mầm non xanh nõn, mượt mà như những nét chấm phá nhẹ nhàng giữa bầu trời cao trong xanh. Không gian mọi nơi lan toả mùi hương hoa ngào ngạt và những loài hoa thi nhau phô sắc thắm. Tiết trời ấm áp đến ngọt ngào. 

Tiếng Việt lớp 3 Tập 2 trang 10, 11 Khám phá và luyện tập: Đọc và trả lời câu hỏi: 

Chiếc áo của hoa đào

1. Trong vườn hoa, loài hoa nào cũng cho là mình đẹp nhất. Chỉ riêng một cái cây đứng ở trong góc vườn là im lặng. Cái cây có nhiều cành nhỏ màu nâu và thưa thớt lá xanh. Những bông hoa nhìn nó và nói:

- Cây gì mà thân cành khẳng khiu thế kia, chẳng có hoa gì cả! Từ đó, không ai nhắc đến cái cây trong góc vườn nữa.

2. Sáng ba mươi Tết, cô chủ chạy lại phía góc vườn về và reo lên: 

- Ôi, cây đào đẹp quá! 

Các loài hoa bất chợt nhận ra cái cây khẳng khiu mọi khi giờ đã khoác một chiếc áo đẹp tuyệt vời. Hàng nghìn bông hoa thảm hồng xinh xinh đang đùa trong nắng xuân ấm áp.

3. Một cây hoa cất tiếng hỏi hoa đào: 

- Bạn đã làm cách nào để có được những bông hoa đẹp đến như vậy? Hoa đào dịu dàng trả lời:

- Đó là nhờ đất mẹ nuôi nấng, nhờ mưa nắng bốn mùa, nhờ bàn tay chăm sóc sớm hôm của cô chủ đấy!

4. Các loài hoa đã hiểu ra. Cảm thấy xấu hổ vì thái độ của mình trước kia, chúng khẽ nói:

- Hoa đào ơi, chúng tớ muốn cùng bạn góp sắc hương trong ngày Tết Có được không?

- Được chứ! Nào các bạn, chúng ta hãy cùng nhau đón mừng năm mới nhé!

Cả vườn hoa bừng hương sắc rực rỡ và ngào ngạt để đón mừng mùa xuân về.

Theo Truyện kể giáo dục đạo đức tập 1, NXB Giáo dục, 2008

(:)

• Thưa thớt: rất thưa, chỗ có chỗ không.

• Khẳng khiu: gầy đến mức như khô cằn

Tiếng Việt lớp 3 trang 11 Câu 1: Ban đầu, vì sao các loài hoa trong vườn không chú ý đến cây hoa đào?

Phương pháp giải:

Em đọc kĩ đoạn văn thứ nhất để biết vì sao ban đầu các loài hoa trong vườn không chú ý đến cây hoa đào. 

Lời giải:

Ban đầu, các loài hoa trong vườn không chú ý đến cây hoa đào vì: loài hoa nào cũng cho là mình đẹp nhất. Chỉ riêng một cái cây đứng ở trong góc vườn là im lặng. Cái cây có nhiều cành nhỏ màu nâu và thưa thớt lá xanh. 

Tiếng Việt lớp 3 trang 11 Câu 2: Mùa xuân đến, cây hoa đào thay đổi như thế nào?

Phương pháp giải:

Em đọc kĩ đoạn văn thứ hai để biết cây hoa đào thay đổi như thế nào khi mùa xuân đến.

Lời giải:

Khi mùa xuân đến, cái cây khẳng khiu mọi khi giờ đã khoác một chiếc áo đẹp tuyệt vời. Hàng nghìn bông hoa thảm hồng xinh xinh đang đùa trong nắng xuân ấm áp. 

Tiếng Việt lớp 3 trang 11 Câu 3: Theo cây hoa đào, nhờ đâu mà nó có được những bông hoa đẹp?

Phương pháp giải:

Em đọc kĩ đoạn văn thứ ba để biết nhờ đâu mà cây hoa đào có được những bông hoa đẹp. 

Lời giải:

Đó là nhờ đất mẹ nuôi nấng, nhờ mưa nắng bốn mùa, nhờ bàn tay chăm sóc sớm hôm của cô chủ đấy! 

Tiếng Việt lớp 3 trang 11 Câu 4: Vì sao các loài hoa cảm thấy xấu hổ sau khi nghe hoa đào trả lời?

Nàng tiên mùa xuân trang 10, 11 Tiếng Việt lớp 3 Tập 2 - Chân trời sáng tạo (ảnh 2)

Phương pháp giải:

Em xem lại đoạn đầu bài đọc để biết vì sao các loài hoa cảm thấy xấu hổ sau khi nghe hoa đào trả lời. 

Lời giải:

Vì trước đây, chúng đã không chú ý đến cây hoa đào. 

Tiếng Việt lớp 3 trang 11 Câu 5: Cây hoa đào có gì đáng khen?

Phương pháp giải:

Sau khi đọc bài văn, em thấy ở cây hoa đào có điểm gì tốt rất đáng khen. 

Lời giải:

Cây hoa đào đáng khen ở chỗ: không kiểu căng khi được các loài hoa khác khen mình đẹp, mà hoa đào nói vẻ đẹp này có được nhờ vào công của thiên nhiên và người chăm sóc, không ghét khi bị các loài hoa khác chê mình xấu, và luôn hòa đồng, sống chan hòa với mọi người. 

Tiếng Việt lớp 3 trang 11 Câu 6:

a. Viết vào Phiếu đọc sách những điều em thấy thú vị.

Nàng tiên mùa xuân trang 10, 11 Tiếng Việt lớp 3 Tập 2 - Chân trời sáng tạo (ảnh 3)

b. Chia sẻ với bạn suy nghĩ, cảm xúc của em sau khi đọc truyện.

Phương pháp giải:

a. Em hãy tìm và đọc một truyện về lễ hội, sau đó ghi vào phiếu đọc sách các thông tin sau: Tên lễ hội, tác giả, cảnh vật, con người,...

b. Em hãy chia sẻ với bạn suy nghĩ, cảm xúc của em sau khi đọc truyện theo một vài gợi ý sau:

- Tên truyện là gì?

- Tác giả của truyện là ai?

- Truyện viết về lễ hội nào?

- Cảnh vật và con người ở lễ hội ra sao?

Lời giải:

a. Em có thể tham khảo truyện sau:

Sự tích lễ hội Chử Đồng Tử

1. Đời Hùng vương thứ 18, ở làng Chử Xá bên bờ sông Hồng, có một chàng trai tên là Chử Đồng Tử. Nhà nghèo, mẹ mất sớm, hai cha con chàng chỉ có một chiếc khố mặc chung. Khi cha mất, chàng thương cha nên đã quấn khố chôn cha, còn mình đành ở không.

2. Một hôm, đang mò cá dưới sông, chàng thấy một chiếc thuyền lớn và sang trọng tiến dần đến. Đó là thuyền của công chúa Tiên Dung, con gái vua Hùng đang du ngoạn. Chàng hoảng hốt, chạy tới khóm lau thưa trên bãi, nằm xuống, bới cát phủ lên mình để ẩn trốn. Nào ngờ, công chúa thấy cảnh đẹp, ra lệnh cắm thuyền, lên bãi dạo rồi cho vây màn ở khóm lau mà tắm. Nước giội làm trôi cát đi, để lộ một chàng trai khỏe mạnh. Công chúa rất đỗi bàng hoàng. Nhưng khi biết rõ tình cảnh nhà chàng, nàng rất cảm động và cho là duyên trời sắp đặt, liền mở tiệc ăn mừng và kết duyên với chàng.

3. Sau đó, hai vợ chồng Chử Đồng Tử không về kinh mà tìm thầy học đạo và đi khắp nơi truyền cho dân cách trồng lúa nuôi tằm, dệt vải. Cuối cùng, cả hai đều hóa lên trời. Sau khi về trời, Chử Đồng Tử còn nhiều lần hiển linh giúp dân đánh giặc.

4. Nhân dân ghi nhớ công ơn Chử Đồng Tử, lập đền thờ ở nhiều nơi bên sông Hồng. Cũng từ đó hằng năm, suốt mấy tháng mùa xuân, cả một vùng bờ bãi sông Hồng lại nô nức làm lễ, mở hội để tưởng nhớ ông.

Theo HOÀNG LÊ

Tên lễ hội: Lễ hội Chử Đồng Tử

Tên tác giả: Hoàng Lê

Cảnh vật, con người: suốt mấy tháng mùa xuân, cả một vùng bờ bãi sông Hồng lại nô nức làm lễ, mở hội để tưởng nhớ ông.

b. Tớ đã từng đọc truyện “Sự tích lễ hội Chử Đồng Tử” của tác giả Hoàng Lê. Truyện kể về sự tích lễ hội Chử Đồng Tử, suốt mấy tháng mùa xuân, cả một vùng bờ bãi sông Hồng lại nô nức làm lễ, mở hội để tưởng nhớ ông.

Ôn tập chữ hoa V, H trang 12 Tiếng Việt lớp 3 Tập 2 

Tiếng Việt lớp 3 trang 12 Câu 1: Viết từ: Hùng Vương

Lời giải:

Em viết từ “Hùng Vương” vào vở.

Chú ý: 

- Chữ viết phải chính xác về độ rộng, chiều cao, đủ nét, có nét thanh nét đậm…

- Khi viết cần chú ý viết nét liền mạch, hạn chế tối đa số lần nhấc bút.

- Nét rê bút, lia bút phải thanh mảnh, tinh tế, chữ viết mới đẹp và tạo được ấn tượng tốt.

Tiếng Việt lớp 3 trang 12 Câu 2: Viết câu:

Tri Tôn có hội đua bò

Vàm Nao có hội đua đò sang sông.

(Ca dao)

Lời giải:

Em thực hiện viết câu ca dao vào vở. 

Chú ý:  

- Viết đúng chính tả.

- Viết hoa các chữ cái đầu dòng

- Dòng thơ thứ nhất thụt đầu dòng 2 ô li, dòng thơ thứ hai thụt đầu dòng 1 ô li.

Mở rộng vốn từ Lễ hội trang 12 Tiếng Việt lớp 3 Tập 2 

Tiếng Việt lớp 3 trang 12 Câu 1: Tìm 2 - 3 từ ngữ:

a. Gọi tên lễ hội

M: lễ hội Đền Hùng 

b. Gọi tên hoạt động trong lễ hội

M: gói bánh chưng 

c. Chỉ không khí của lễ hội

M: náo nhiệt

d. Chỉ cảm xúc của người tham gia lễ hội

M: hào hứng

Phương pháp giải:

Em tìm những từ ngữ chỉ những nội dung trên.

Lời giải:

a. Gọi tên lễ hội: lễ hội Chùa Hương, lễ hội Gióng, lễ hội đâm trâu,…

b. Gọi tên hoạt động trong lễ hội: thắp hương, ném còn, chọi trâu, đánh đu,… 

c. Chỉ không khí của lễ hội: rộn ràng, nhộn nhịp, tấp nập,…

d. Chỉ cảm xúc của người tham gia lễ hội: vui vẻ, nôn nao, tưng bừng,… 

Tiếng Việt lớp 3 trang 12 Câu 2: Đặt 1 - 2 câu về hoạt động trong lễ hội em đã chứng kiến hoặc tham gia. 

M: Chúng em tham gia gói bánh chưng.

Phương pháp giải:

Em hãy đặt 1 - 2 câu về hoạt động trong lễ hội em đã chứng kiến hoặc tham gia.

Lời giải:

Em đã cùng mẹ thắp hương khi đi lễ hội chùa Hương.

Chúng em đã cùng xem các anh chị chơi ném còn rất vui vẻ.

Tiếng Việt lớp 3 trang 12 Câu 3: Sắp xếp các câu sau thành đoạn văn:

Mở đầu Ngày hội Bánh chưng xanh là chương trình văn nghệ đặc sắc.

Các khối lớp toả về từng khu vực đã quy định để thực hành gói bánh. 

Các bạn thích thú khi tự tay sắp lả, đong gạo, đỗ, xếp thịt vào khuôn và gói lại. 

Sau tiết mục trống hội, chúng em được hướng dẫn cách gói bánh chưng.

Nhìn những cặp bánh được buộc lạt vuông vức, chúng em như thấy mùa xuân đã đến thật gần.

Mở rộng vốn từ Lễ hội trang 12 Tiếng Việt lớp 3 Tập 2 - Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

Lời giải:

1. Mở đầu Ngày hội Bánh chưng xanh là chương trình văn nghệ đặc sắc.

2. Các khối lớp tỏa về từng khu vực đã quy định để thực hành gói bánh.

3. Các bạn thích thú khi tự tay sắp lá, đong gạo, đỗ, xếp thịt vào khuôn và gói lại.

4. Sau tiết mục trống hội, chúng em được hướng dẫn cách gói bánh chưng.

5. Nhìn những cặp bánh được buộc lạt vuông vức, chúng em như thấy mùa xuân đã đến thật gần.

Tiếng Việt lớp 3 trang 12 Vận dụng: Trao đổi với bạn những điều nên làm và không nên làm khi được tham gia một lễ hội tại trường hoặc nơi em ở. 

Mở rộng vốn từ Lễ hội trang 12 Tiếng Việt lớp 3 Tập 2 - Chân trời sáng tạo (ảnh 2)

Phương pháp giải:

Em hãy chia sẻ với bạn những điều nên làm và không nên làm khi được tham gia một lễ hội tại trường hoặc nơi em ở. 

Lời giải:

Nên:

Mặc quần áo lịch sự

Chấp hình quy định của lễ hội đặt ra

Ăn nói văn minh

Không nên:

Vứt rác bừa bãi

Nói thô tục

Ồn ào phá trật tự

Đánh giá

0

0 đánh giá