Tiếng Việt lớp 2 trang 138, 139, 140, 141, 142, 143 Bài 35: Ôn tập cuối năm – Cánh diều

833

Lời giải Tiếng Việt lớp 2 trang 138, 139, 140, 141, 142, 143 Bài 35: Ôn tập cuối năm sách Cánh diều gồm đầy đủ các phần Chia sẻ và đọc, Viết, Đọc, Nói và nghe, Tự đọc sách báo giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Tiếng Việt lớp 2 Tập 1. Mời các bạn theo dõi:

Tiếng Việt lớp 2 trang 138, 139, 140, 141, 142, 143 Bài 35: Ôn tập cuối năm

Tiếng Việt lớp 2 trang 138 Tiết 1, 2: Đánh giá và luyện tập tổng hợp

Đề bài

Đánh giá kĩ năng đọc thành tiếng, học thuộc lòng. Mỗi học sinh đọc một đoạn văn, đoạn thơ khoảng 60 tiếng hoặc đọc thuộc lòng một đoạn thơ (bài thơ) đã học.

Lời giải:

Em chủ động hoàn thành bài tập.

Tiếng Việt lớp 2 trang 138, 139, 140 Tiết 3, 4: Đánh giá và luyện tập tổng hợp

Đọc

Mùa xuân đến

Hoa mận vừa tàn thì mùa xuân đến. Bầu trời ngày càng thêm xanh. Nắng vàng ngày càng rực rỡ. Vườn cây lại đâm chồi, nảy lộc. Rồi vườn cây ra hoa. Hoa bưởi nồng nàn. Hoa nhãn ngọt. Hoa cau thoảng qua. Vườn cây lại đầy tiếng chim và bóng chim bay nhảy. Những chú chim chích chòe nhanh nhảu. Những chú khướu lắm điều. Những anh chào mào đỏm dáng. Những bác cu gáy trầm ngâm.

Chú chim sâu vui cùng vườn cây và các loài chim bạn. Những trong trí thơ ngây của chú, còn mãi sáng ngời hình ảnh một cành hoa mận trắng biết nở cuối đông để báo trước mùa xuân tới.

- Mận: loài cây có hoa trắng, quả màu nâu vàng, vàng hay xanh nhạt, ăn có vị ngọt, hoặc chua.

- Nồng nàn: ý nói tỏa mùi thơm đậm đà, dễ chịu.

- Khướu: loài chim đuôi dài, lông màu đen, hay hót.

- Đỏm dáng: đẹp bề ngoài, có vẻ chải chuốt.

- Trầm ngâm: có dáng lặng lẽ như đang suy nghĩ

Đọc hiểu

Tiếng Việt lớp 2 trang 139 Câu 1: Bầu trời và mọi vật thay đổi như thế nào khi mùa xuân đến?

Phương pháp giải:

Em đọc kĩ bài thơ để trả lời câu hỏi.

Lời giải:

Mùa xuân đến, bầu trời ngày càng thêm xanh, nắng vàng ngày càng rực rỡ. Vườn cây đâm chồi nảy lộc, ra hoa.

Tiếng Việt lớp 2 trang 139 Câu 2: Xếp các từ ngữ sau vào nhóm thích hợp:

Phương pháp giải:

Em đọc kĩ các từ ngữ để xếp vào toa phù hợp.

Lời giải:

- Từ ngữ chỉ sự vật: hoa bưởi, hoa nhãn, chào mào, chích chòe, cu gáy

- Từ ngữ chỉ hoạt động: nở, bay nhảy, đâm, nảy

- Từ ngữ chỉ đặc điểm: ngọt, nồng nàn, nhanh nhảu, đỏm dáng, trầm ngâm

Tiếng Việt lớp 2 trang 139 Câu 3: Tìm những từ chỉ đặc điểm giúp em cảm nhận được:

a. Hương vị riêng của mỗi loài hoa.

b. Đặc điểm riêng của mỗi loài chim.

Phương pháp giải:

Em đọc kĩ bài thơ để trả lời các câu hỏi.

Lời giải:

a. Hương vị riêng của mỗi loài hoa:

- Hoa bưởi nồng nàn.

- Hoa nhãn ngọt.

- Hoa cau thoảng qua.

b. Đặc điểm riêng của mỗi loài chim:

- Những thím chích chòe nhanh nhảu.

- Những chú khướu lắm điều.

- Những anh chào mào đỏm dáng.

- Những bác cu gáy trầm ngâm.

Tiếng Việt lớp 2 trang 140 Câu 4: Đặt câu nói về đặc điểm của một loài hoa khi mùa xuân đến.

Phương pháp giải:

Em suy nghĩ và hoàn thành bài tập.

Lời giải:

Mùa xuân đến, hoa đào nở rộ.

Tiếng Việt lớp 2 trang 140 Câu 5: Nghe – viết: Mùa xuân đến (từ đầu đến “Hoa cau thoảng qua”)

Phương pháp giải:

Em chủ động hoàn thành bài tập.

Tiếng Việt lớp 2 trang 140 Tiết 5, 6: Đánh giá và luyện tập tổng hợp

Tiếng Việt lớp 2 trang 140 Câu 1: Nghe, kể lại mẩu chuyện sau:

Phương pháp giải:

Em dựa vào gợi ý để hoàn thành bài tập.

Lời giải:

1. Ở làng nọ có một ngôi nhà bán rất nhiều gương.

2. Một chú chó nhỏ tính tình vui vẻ đi vào ngôi nhà. Nó ngạc nhiên thấy có rất nhiều bạn cho vui vẻ đang nhìn nó và vẫy đuôi. Nó cười, các bạn chó cũng cười. Nó gâu gâu chào hỏi, các bạn chó kia cũng gâu gâu chào hỏi. Khi ra khỏi nhà, chú chó hớn hở nghĩ: “Nơi này thật là tuyệt vời!”.

3. Một chú chó khác mặt mũi cau có, ủ rũ cũng đi vào ngôi nhà bán gương. Khi nhìn thấy có bao nhiêu con chó mặt mày cau có, xấu xí đang nhìn mình, chó ta sủa ầm lên, những con chó kia cũng sủa ầm lên. Con chó sợ quá, hốt hoảng chạy ra ngoài. Nó nghĩ: “Nơi này thật khủng khiếp. Ta sẽ không bao giờ đến đây nữa!”.

(Hạt giống tâm hồn)

Tiếng Việt lớp 2 trang 140 Câu 2: Dấu câu nào phù hợp với ô trống: dấu chấm hay dấu chấm hỏi, dấu chấm than?

Ông quạ thông thái dạy Toán □ Bọn trẻ cả xóm đều thích học ông. Chúng kháo nhau: “Thầy dạy hay tuyệt□”. Vì sao vậy□ Rất đơn giản: Thầy dạy cộng trừ bằng các thứ hạt□ Trò nào làm đúng thì được ăn số hạt đó.

Phương pháp giải:

Em đọc kĩ đoạn văn và điền dấu thích hợp.

Lời giải:

Ông quạ thông thái dạy Toán. Bọn trẻ cả xóm đều thích học ông. Chúng kháo nhau: “Thầy dạy hay tuyệt!”. Vì sao vậy? Rất đơn giản: Thầy dạy cộng trừ bằng các thứ hạt. Trò nào làm đúng thì được ăn số hạt đó.

Tiếng Việt lớp 2 trang 141, 142 Tiết 7, 8: Đánh giá và luyện tập tổng hợp

Đọc

Mùa đông nắng ở đâu?

(Trích)

- Mùa hè nắng ở nhà ta

Mùa đông nắng đi đâu mất?

- Nắng ở xung quanh bình tích

Ủ nước chè tươi cho bà

Bà nhấp một ngụm rồi “khà”

Nắng trong nước chè chan chát

Nắng vào quả cam nắng ngọt

Trong suốt mùa đông vườn em

Nắng lặn vào trong mùi thơm

Của trăm ngàn bông hoa cúc.

Mà nắng cũng hay làm nũng

Ở trong lòng mẹ rất nhiều

Mỗi lần ôm mẹ, mẹ yêu

Em thấy ấm ơi là ấm!

                      Xuân Quỳnh

- Bình tích (ấm tích): ấm sứ to, thường dùng để pha nước chè, nước vối.

- Nước chè tươi: nước nấu hoặc pha bằng lá chè già mới hái.

Đọc hiểu

Tiếng Việt lớp 2 trang 141 Câu 1: Mùa đông, nắng ở những đâu?

Phương pháp giải:

Em dựa vào bài đọc để trả lời các câu hỏi.

Lời giải:

 Mùa đông, nắng ở xung quanh bình tích, trong nước chè, quả cam, mùi thơm của hoa cúc, trong lòng mẹ.

Tiếng Việt lớp 2 trang 141 Câu 2: Những từ nào có thể thay thế từ lặn trong câu thơ sau?

Phương pháp giải:

Em dựa vào bài đọc để trả lời các câu hỏi.

Lời giải:

Những từ có thể thay thế từ lặn trong câu thơ là: chìm, luồn.

Tiếng Việt lớp 2 trang 141 Câu 3: Vì sao mỗi lần ôm mẹ và được mẹ yêu, bạn nhỏ thấy như có nắng trong vòng tay mẹ?

Phương pháp giải:

Em dựa vào bài đọc để trả lời các câu hỏi.

Lời giải:

Mỗi lần ôm mẹ và được mẹ yêu, bạn nhỏ thấy như có nắng trong vòng tay mẹ vì bạn cảm thấy rất ấm áp.

Tiếng Việt lớp 2 trang 141 Câu 4: Em hiểu “ấm ơi là ấm” có nghĩa là gì?

Phương pháp giải:

Em dựa vào bài đọc để trả lời các câu hỏi.

Lời giải:

“Ấm ơi là ấm” có nghĩa là rất ấm, đây là câu bạn nhỏ dùng để đánh giá về sự ấm trong lòng mẹ.

Tiếng Việt lớp 2 trang 142 Câu 5: Sử dụng cách nói “ấm ơi là ấm”, đặt câu với một trong các từ sau để thể hiện đánh giá của em đối với một người, một vật hoặc một con vật.

(đẹp, khỏe, tốt, xinh, nhanh, hiền)

M: Con voi khỏe ơi là khỏe!

Phương pháp giải:

Em dựa vào bài đọc để trả lời các câu hỏi.

Lời giải:

- Bạn Nga xinh ơi là xinh!

- Con sóc chạy nhanh ơi là nhanh!

- Mẹ em hiền ơi là hiền!

Tiếng Việt lớp 2 trang 142, 143 Tiết 9, 10: Đánh giá kĩ năng đọc hiểu và viết

Đọc 

- Chậm rãi: hơi chậm, không vội vàng.

- Rành rọt: nói rất rõ ràng.

- Quả quyết: khẳng định chắc chắn, thể hiện sự quyết tâm.

Đọc hiểu

Tiếng Việt lớp 2 trang 143 Câu 1: Đánh dấu ✔ vào ô trống trước câu trả lời đúng:

a. Hà xin gặp thầy hiệu trưởng để làm gì?

□ Để bày tỏ ước mơ sau này trở thành cô giáo của trường.

□ Để được ngồi đối diện với thầy.

□ Để được bắt tay thầy.

b. Sau khi nghe Hà nói, thầy hiệu trưởng tỏ thái độ thế nào?

□ Thầy tỏ ra bất ngờ trước ý kiến của Hà.

□ Thầy mỉm cười trước ý kiến ngộ nghĩnh của Hà.

□ Thầy hỏi lại, rồi bắt tay Hà.

c. Bộ phận in đậm trong câu “Trưa ấy, Hà đến gặp thầy hiệu trưởng” trả lời cho câu hỏi nào?

□ Ở đâu?

□ Khi nào?

□ Vì sao?

d. Câu nào dưới đây thể hiện quyết tâm của Hà?

□ Em xin hứa sẽ làm mọi việc để giúp thầy ạ!

□ Em chắc chắn nhé?

□ Thật tuyệt!

Phương pháp giải:

Em đọc kĩ bài đọc và chọn đáp án đúng.

Lời giải:

a. Hà xin gặp thầy hiệu trưởng để bày tỏ ước mơ sau này trở thành cô giáo của trường.

b. Sau khi nghe Hà nói, thầy hiệu trưởng hỏi lại và bắt tay Hà.

c. Bộ phận in đậm trong câu “Trưa ấy, Hà đến gặp thầy hiệu trưởng” trả lời cho câu hỏi Khi nào?

d. Câu thể hiện quyết tâm của Hà là: Em xin hứa sẽ làm mọi việc để giúp thầy ạ!

Tiếng Việt lớp 2 trang 143 Câu 2: Viết 1 – 2 câu nhận xét về bạn Hà

Phương pháp giải:

Em đọc kĩ bài đọc và chọn đáp án đúng.

Lời giải:

Bạn Hà là một học sinh ngoan. Ước mơ của bạn ấy thật tuyệt!

Viết

Tiếng Việt lớp 2 trang 143 Câu 1: Nghe – viết

Mùa đông nắng ở đâu

Nắng vào quả cam nắng ngọt

Trong suốt mùa đông vườn em

Nắng lặn vào trong mùi thơm

Của trăm ngàn bông hoa cúc.

Mà nắng cũng hay làm nũng

Ở trong lòng mẹ rất nhiều

Mỗi lần ôm mẹ, mẹ yêu

Em thấy ấm ơi là ấm!

Tiếng Việt lớp 2 trang 143 Câu 2: Chọn 1 trong 2 đề sau:

a. Viết một đoạn văn (ít nhất 4 – 5 câu) về cô giáo (hoặc thầy giáo) lớp 2 của em.

Gợi ý:

- Cô giáo (thầy giáo) lớp em tên gì?

- Điều em nhớ nhất ở cô (thầy) trong năm học là gì?

- Nói lời cảm ơn và lời chúc cô (thầy) hoặc lời hứa với cô (thầy).

b. Viết một đoạn văn (ít nhất 4 – 5 câu) về người thân của em.

Gợi ý:

- Người thân mà em muốn viết về là ai?

- Người thân đó đối với em như thế nào?

- Tình cảm của em đối với người thân đó.

Phương pháp giải:

Em dựa vào gợi ý để hoàn thành bài tập.

Lời giải:

a. Cô giáo chủ nhiệm lớp 2 của em tên là Thảo. Cô rất xinh và hiền. Cô luôn ân cần chỉ bảo chúng em. Mỗi khi em mắc lỗi, cô chỉ nhẹ nhàng nhắc nhở rồi lại mỉm cười với em. Có lần, em bị ốm, phải nghỉ học mấy ngày liền. Cô Thảo còn đến nhà hỏi thăm sức khỏe và động viên em. Em cảm ơn cô đã luôn yêu thương và dạy bảo chúng em. Em hứa sẽ cố gắng học thật tốt để không phụ lòng dạy dỗ của cô.

b. Mẹ là người mà em yêu nhất trong gia đình. Mẹ lo cho gia đình em mọi thứ. Mẹ nấu cơm, dọn dẹp nhà cửa, chăm em bé và dạy em học. Mẹ giống như siêu nhân vậy. Mẹ có thể làm được mọi việc ở trong nhà. Em rất yêu mẹ và em sẽ cố gắng giúp mẹ thật nhiều việc để mẹ đỡ vất vả.

Đánh giá

0

0 đánh giá