Toptailieu biên soạn và sưu tầm giải bài tập Khoa học tự nhiên 7 Bài 8: Đồ thị quãng đường – thời gian môn khoa học tự nhiên sách Cánh diều ngắn gọn, chi tiết sẽ giúp học sinh dễ dàng trả lời câu hỏi KHTN 7 từ đó học tốt môn Khoa học tự nhiên 7.
Giải SGK KHTN 7 Bài 8 Cánh diều: Đồ thị quãng đường – thời gian
Thời gian (h) |
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
Quãng đường (km) |
15 |
30 |
45 |
45 |
45 |
Bảng này cho biết, sau những khoảng thời gian là 1 giờ, 2 giờ, 3 giờ, người đi xe đạp đi được các quãng đường tương ứng là 15 kilomet, 30 kilomet, 45 kilomet. Sau đó quãng đường không đổi, người này dừng lại. Ngoài cách mô tả này, còn cách mô tả nào khác không?
Lời giải:
Ta có thể dùng đồ thị quãng đường - thời gian để mô tả chuyển động của người đi xe đạp.
Lời giải:
Đồ thị quãng đường - thời gian
Phương pháp giải:
Quan sát đồ thị
Lời giải:
Đoạn đồ thị BC nằm ngang, nên trong khoảng thời gian từ 3s đến 6s đứng yên.
Từ đồ thị tìm:
+ Quãng đường vật đi được sau khoảng thời gian 5s.
+ Tốc độ của vật ở các đoạn đồ thị OA và BC.
Đoạn đồ thị nào cho biết vật không chuyển động?
Phương pháp giải:
- Với mỗi đoạn đồ thị để xác định thời gian chuyển động ta làm như sau:
+ Từ điểm đầu, kẻ đường thẳng vuông góc với trục thời gian, để xác định thời điểm bắt đầu tính chuyển động: t1
+ Từ điểm cuôi, kẻ đường thẳng vuông góc với trục thời gian, để xác định thời điểm cuối tính chuyển động: t2
=> Thời gian chuyển động, là hiệu 2 thời gian trên: t = t2 – t1
- Với mỗi đoạn đồ thị để xác định quãng đường chuyển động ta làm như sau:
+ Từ điểm đầu, kẻ đường thẳng vuông góc với trục quãng đường, để xác định vị trí bắt đầu tính chuyển động: s1
+ Từ điểm cuôi, kẻ đường thẳng vuông góc với trục quãng đường, để xác định vị trí cuối tính chuyển động: s2
=> Quãng đường chuyển động là hiệu hai vị trí trên: s = s2 – s1
- Xác định tốc độ chuyển động của mỗi xe theo công thức:
Lời giải:
- Sau khoảng thời gian 5s đầu tiên vật đi được 30cm, ứng với đoạn đồ thị OA.
Tốc độ của vật trên đoạn OA là:
- Xét đoạn đồ thị BC:
+ Thời gian chuyển động là: t = 15 – 8 = 7s
+ Quãng đường vật đi được là: s = 60 – 30 = 30 (cm)
+ Tộc độ của vật trên đoạn BC là:
- Đoạn đồ thị AB nằm ngang, chứng tỏ trên đoạn AB vật không chuyển động.
Lời giải:
- Khi tốc độ của xe càng lớn, thời gian kể từ lúc phanh xe đến khi xe dừng hẳn càng nhiều. Vì vậy, khoảng cách an toàn của xe cũng càng lớn. Trong trường hợp này, nếu xảy ra va chạm, sự va chạm càng mạnh, hậu quả gây ra cho người và xe trong các vụ va chạm giao thông càng nghiêm trọng. Và ngược lại.
Lời giải:
Những tác hại có thể xảy ra khi các xe tham ra giao thông không tuân theo những qui định về tốc độ và khoảng cách an toàn.
- Tốc độ của xe càng lớn, khi phanh xe càng mất nhiều thời gian, dẫn đến việc có thể lấn làn, lấn vạch kẻ đường. Khi cần phanh gấp dễ gây ra hiện tượng trượt dài trên đường gây nguy hiểm.
- Khi khoảng cách an toàn không đảm bảo, nếu xe phía trước dừng đột ngột, xe sau dễ đâm vào xe trước gây ra tai nạn.
- Khi tai nạn trên đường tham gia giao thông, có thể chỉ là 1 va chạm, cũng có thể tạo ra va chạm liên hoàn, gây thiệt hại lớn về người và của.
Câu hỏi 3 trang 53 KHTN 7: Nêu ý nghĩa của các con số trên hình 8.5.
Lời giải:
- Trên làn đường dành riêng cho ô tô, ô tô không được đi với tốc độ vượt quá 60km/h.
- Trên làn đường dành cho xe ô tô, xe gắn máy, xe không được đi quá tốc độ 50km/h.
- Trên làm đường dành cho xe đạp, xe mô tô, xe tải, các xe không được đi quá tốc độ 50 km/h.
Lời giải:
Học sinh tự vẽ
Các em có thể tham khảo thông quan bức tranh sau:
CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ VÀ DỊCH VỤ GIÁO DỤC VIETJACK
- Người đại diện: Nguyễn Thanh Tuyền
- Số giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh: 0108307822, ngày cấp: 04/06/2018, nơi cấp: Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội.
2021 © All Rights Reserved.