Soạn bài Thực hành Tiếng Việt lớp 11 trang 127 Tập 1 (Chân trời sáng tạo)

420

Với soạn bài  Thực hành Tiếng Việt lớp 11 trang 127 Tập 1 Ngữ văn 11 Chân trời sáng tạo sẽ giúp học sinh trả lời câu hỏi từ đó học tốt văn 11.

Soạn bài Thực hành Tiếng Việt lớp 11 trang 127 Tập 1 (Chân trời sáng tạo)

Câu 1 (trang 127 sgk Ngữ văn 11 Tập 1): Đọc lại phần tri thức tiếng Việt, mục Tri thức Ngữ văn của bài này và Bài 3 để thực hiện bảng so sánh sau (làm vào vở):

Đặc điểm

Ngôn ngữ viết

Ngôn ngữ nói

 

Phương tiện thể hiện

 

 

Từ ngữ

 

 

Câu

 

 

Phương tiện kết hợp

 

 

 Trả lời:

Đặc điểm

Ngôn ngữ viết

Ngôn ngữ nói

Phương tiện thể hiện

Chữ viết, hệ thống dấu câu, các kí hiệu văn tự

Lời nói sử dụng trong giao tiếp hằng ngày.

Từ ngữ

Từ ngữ chọn lọc, phù hợp với từng phong cách; tránh sử dụng khẩu ngữ và từ ngữ địa phương.

- Đa dạng về ngữ điệu (gấp gáp, chậm rãi…) → thể hiện trực tiếp tình cảm, thái độ người nói.

- Khẩu ngữ, từ địa phương, tiếng lóng, trợ từ, thán từ, từ ngữ chêm xen, đưa đẩy….

Câu

Câu dài, nhiều thành phần nhưng được tổ chức mạch lạc, chặt chẽ

Câu tỉnh lược (dùng để lời nói ngắn gọn) và câu có yếu tố dư thừa, trùng lặp (người nói vừa nghĩ vừa nói, không có điều kiện gọt giũa hoặc do muốn lặp lại để người nghe có thời gian lĩnh hội thấu đáo nội dung giao tiếp)

Phương tiện kết hợp

Phương tiện phi ngôn ngữ như hình ảnh, sơ đồ, biểu đồ….

Phương tiện phi ngôn ngữ như: nét mặt, ánh mắt, cử chỉ, điệu bộ…..

 

Câu 2 (trang 128 sgk Ngữ văn 11 Tập 1): Phân tích đặc điểm của ngôn ngữ viết thể hiện trong các đoạn trích sau:

a. Hai mâu thuẫn cơ bản của vở kịch được thể hiện qua xung đột chính của hồi kịch. Thú nhất, đó là xung đột giữa giai cấp thống trị thối nát, xa hoa, truy lạc với nhân dân khốn khổ, lầm than. Mâu thuẫn này đã được giải quyết khi vua Lê Tương Dực bị giết, Nguyễn Vũ tự sát. Thứ hai, đó là xung đột giữa quan niệm nghệ thuật cao siêu, thuần tuý với lợi ích trực tiếp, thiết thực của nhân dân. Mâu thuẫn này không được giải quyết rạch ròi, dứt khoát.

(Nguyễn Đăng Mạnh (Chủ biên), Ngữ văn 11, tập một)

b. Việc Vũ Như Tô xây Cửu Trùng Đài cho Lê Tương Dực theo lời khuyên của Đan Thiềm là nguyên nhân trực tiếp làm nảy sinh xung đột bi kịch. Tuy nhiên, đây không phải là xung đột thông thường mà là xung đột vừa mang tính lịch sử, vừa mang tính nhân loại.

(Phạm Vĩnh Cư, Bàn thêm về bi kịch Vũ Như Tô)

Trả lời:

 

Về từ ngữ

Về dấu câu

Về câu

a

sử dụng những từ ngữ mang tính thuật ngữ khoa học một cách phù hợp, chính xác.

 

dấu chấm, dấu phẩy được sử dụng đúng nơi, đúng chỗ để ngắt câu, làm rõ nghĩa của câu. Dấu ba chấm, dấu ngoặc kép, dấu ngoặc đơn được sử dụng để biểu thị những nội dung đặc biệt, nổi bật.

Câu viết rõ ràng, trong sáng, hàm súc, thể hiện rõ được nội dung người viết muốn truyền tải tới người đọc.

b

sử dụng những từ ngữ chuyên ngành ngôn ngữ: ngữ pháp, thể văn, phong cách….

ngắt nghỉ đúng chỗ, câu văn biểu thị đúng nghĩa, không gây hiểu lầm cho người đọc.

câu viết rõ ràng, trong sáng, luận điểm được trình bày mạch lạc, logic.

Câu 3 (trang 128 sgk Ngữ văn 11 Tập 1)Điều chỉnh các câu dưới đây cho phù hợp với ngôn ngữ viết:

a. Hôm nay, cô giáo em mặc một bộ áo dài đẹp hết sảy.

b. Hành động kì cục của ông ấy khiến cả nhà cảm thấy rối núi.

c. Đường bay quốc tế đã mở tung, du khách nước ngoài tha hồ đến Việt Nam du lịch.

d. Bà ấy đói quá nên xơi tất tần tật các món ăn trên bàn.

Trả lời:

a. Hôm nay, cô giáo em mặc một bộ áo dài rất đẹp.

 b. Hành động kỳ cục của ông ấy khiến cả nhà cảm thấy khó hiểu.

c. Đường bay quốc tế đã được mở cửa trở lại, du khách nước ngoài có thể thuận tiện đến Việt Nam du lịch.

d. Bà ấy đói quá nên ăn tất tần tật các món ăn trên bàn.

Câu 4 (trang 128 sgk Ngữ văn lớp 8 Tập 1): Phân tích những đặc điểm của ngôn ngữ nói trong đoạn trích sau:

Vũ Như Tô – Có việc gì mà bà chạy hớt hơ hớt hải? Mặt bà cắt không còn hột máu. Đan Thiềm (thở hổn hển) – Nguy đến nơi rồi... Ông Cả!

Vũ Như Tô – Lạ chưa, nguy làm sao? Đài Cửu Trùng chia năm đã được một phầnĐan Thiềm - Ông trốn đi, mau lên không thì không kịp,

Vũ Như Tô – Sao bà nói lạ? Đài Cửu Trùng chưa xong, tôi trốn đi đâu. Làm gì phải trốn.

Đan Thiềm – Ông nghe tôi! Ông trốn đi! Ông nghe tôi! Ông phải trốn đi mới được! Vũ Như Tô – Làm sao tôi cần phải trốn? Bà nói rõ cho là vì sao? Khi trước tôi nhờ bà mách đường chạy trốn, bà khuyên không nên, bây giờ bà bảo tôi đi trốn, thế nghĩa là gì?

(Nguyễn Huy Tưởng, Vũ Như Tô)

Trả lời: 

 - Sử dụng ngôn ngữ giao tiếp hàng ngày: Đan Thiềm ngữ điệu gấp gáp, vội vàng; Vũ Như Tô ngạc nhiên, bất ngờ.

- Sử dụng những phương tiện phi ngôn ngữ: cử chỉ, hành động “hớt ha hớt hải”, “mặt cắt không còn hột máu”, “thở hổn hển”... → Thể hiện hành động kịch, tâm trạng và thái độ, tính cách của nhân vật trong đoạn kịch.

- Các câu chữ, hệ thống dấu câu sử dụng ngắt nghỉ để thể hiện sự dồn dập, vội vã, đẩy tình huống truyện trở nên cao trào và kịch tính

* Từ đọc đến viết

Câu hỏi (trang 128 sgk Ngữ văn 11 Tập 1): Từ việc đọc hai văn bản bi kịch trên đây, hãy viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) để trả lời câu hỏi: Thanh niên ngày nay nên chọn lí tưởng sống như thế nào? trong đó lưu ý lựa chọn từ ngữ, câu văn phù hợp với ngôn ngữ viết.

Trả lời:

Chúng ta không thể biết tương lai cuộc sống có những gì sẽ xảy ra. Chính vì thế, ta hãy sống trọn vẹn hiện tại, sống có ước mơ, lí tưởng để thấy rằng cuộc sống thật tươi đẹp và đáng sống. Vậy thế nào là lí tưởng sống? Lí tưởng sống chính là những suy nghĩ, hành động tích cực của con người, hướng đến những điều tốt đẹp và cao cả. Lí tưởng sống ảnh hưởng quan trọng đến suy nghĩ và hành động của giới trẻ đặc biệt là các bạn thanh niên hiện nay. Người có lí tưởng sống là những người biết phấn đấu, vươn lên trong cuộc sống của mình, nỗ lực hết sức để mong muốn đạt được những thành tựu cho riêng mình. Khi vấp ngã họ không chán nản, buông xuôi mà tìm cách đứng dậy sau vấp ngã để đi tiếp con đường mình đã chọn. Họ cũng là những người biết yêu thương những người xung quanh, luôn muốn lan tỏa những thông điệp tích cực ra xã hội, làm cho xã hội này tốt đẹp hơn. Lí tưởng sống có vai trò và ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với cuộc sống con người. Khi chúng ta sống có lí tưởng, biết phấn đấu vươn lên, ta sẽ nhận được thành quả xứng đáng sau những nỗ lực, cố gắng. Ngoài ra, lí tưởng sống còn giúp chúng ta tôi luyện những phẩm chất quý giá: chăm chỉ, cần cù, lạc quan… Nó cũng khiến chúng ta được người khác yêu thương, tin tưởng và học tập theo. Mỗi người học sinh chúng ta trước hết phải sống có ước mơ, hoài bão, nỗ lực học tập, trau dồi bản thân để thực hiện ước mơ đó. Bên cạnh đó, chúng ta cần sống chan hòa, yêu thương mọi người, bỏ qua cái tôi cá nhân để hướng đến cái ta chung để cống hiến nhiều hơn cho xã hội. Là một người công dân của tổ quốc, chúng ta cần cố gắng trở thành một người tốt, cống hiến những điều tốt đẹp cho xã hội. Quỹ thời gian của con người hữu hạn, chính vì thế, chúng ta hãy sống có ước mơ, lí tưởng để không lãng phí và không phải hối tiếc về sau.

Xem thêm các bài soạn văn Ngữ văn 11 Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:

Soạn bài Chí khí anh hùng

Soạn bài Âm mưu và tình yêu

Soạn bài Viết văn bản nghị luận về một tác phẩm văn học (kịch bản văn học) hoặc tác phẩm nghệ thuật (bộ phim)

Soạn bài Giới thiệu một kịch bản văn học hoặc một bộ phim theo lựa chọn cá nhân

Soạn bài Ôn tập trang 140

 

Đánh giá

0

0 đánh giá