Bạn cần đăng nhập để đánh giá tài liệu

Bài tập cuối tuần Tiếng việt lớp 4 (Kết nối tri thức) Tuần 15 có đáp án

Toptailieu.vn biên soạn và giới thiệu Bài tập cuối tuần Tiếng việt lớp 4 (Kết nối tri thức) Tuần 15 có đáp án hay, chi tiết sẽ giúp học sinh ôn luyện, biết cách làm các dạng bài tập Tiếng việt lớp 4 từ đó học tốt Tiếng việt lớp 4.

Chỉ từ 300k mua trọn bộ Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 (Kết nối tri thức) bản word có lời giải chi tiết (Chỉ 200k cho 1 học kì):

B1: Gửi phí vào tài khoản 0711000255837 - NGUYEN THANH TUYEN Ngân hàng Vietcombank (QR)

B2: Nhắn tin tới zalo Vietjack Official - nhấn vào đây để thông báo và nhận tài liệu.

Xem thử tài liệu tại đây: Link tài liệu

Bài tập cuối tuần Tiếng việt lớp 4 (Kết nối tri thức) Tuần 15 có đáp án

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 15 - Đề số 1

Đề bài:

Rèn chữ: Chép lại đoạn 1  (5 dòng đầu) bài “Kéo co”. (Vở luyện Tiếng Việt)

Bài 1: Viết tiếp vào chỗ chấm các từ ngữ:

a) Chỉ đồ chơi thường được các bạn gái ưa thích:

………………………………….

b) Chỉ trò chơi thường được các bạn gái ưa thích:

……………………....................

c) Chỉ đồ chơi thường được các bạn trai ưa thích:

………………………………….

b) Chỉ trò chơi thường được các bạn trai ưa thích: ……………………...............…

e) Chỉ trò chơi thường được cả bạn trai và bạn gái cùng ưa thích:

…………..……………………………………………………………………………….........

Bài 2: Gạch chân vào chữ cái trước từ chỉ trò chơi có hại:

a. Múa sư tử, múa lân

b. Bắn súng cao su

c. Kéo co

d. Thả diều

e. Nhảy ngựa

f. Bịt mắt bắt dê

g. Bắn súng phun nước hoặc súng phát ra lửa

h. Thi trượt trên lan can cầu thang

Bài 3: Cho đoạn thơ miêu tả trò chơi đá cầu của các bạn nhỏ:

Anh nhìn cho tinh mắt

Tôi đá thật dẻo chân

Cho cầu bay trên sân

Đừng để rơi xuống đất

Trong nắng vàng tươi mát

Cùng chơi cho khoẻ người

Tiếng cười xen tiếng hát

Chơi vui học càng vui

Tìm các danh từ, động từ, tính từ trong đoạn thơ trên và ghi vào bảng sau:

Danh từ

Động từ

Tính từ

………………

………………

………………

……………………………

……………………………

……………………………

……………………………

……………………………

……………………………

Bài 4: Gạch chân vào chữ cái  trước tình huống chưa thể hiện phép lịch sự của người hỏi:

a) Mẹ hỏi Sơn: “Mấy giờ con tan học?”

b) Sơn hỏi Hà: “Mấy giờ sẽ họp lớp?”

c) Thắng hỏi Liên: “Mượn bút chì màu một lúc có được không?”

d) Liện hỏi mẹ: “Tối nay mẹ có bận không ạ?”

e) Hà thỏ thẻ với bà: “Bà có cần cháu xâu kim giúp bà không ạ?”

g) Phương hỏi Thảo: “ Vì sao hôm qua không đi học?”

Bài 5: Em hãy đặt câu hỏi thể hiện thái  độ lịch sự khi hỏi trong mỗi tìnhh uống sau:

a) Em hỏi một người lớn tuổi về đường đi:

……………………………………………………………………………………………

b) Em hỏi mẹ xem mình được ăn gì trong bữa cơm tối?

……………………………………………………………………………………………

Bài 6: Đọc bài văn sau và trả lời câu hỏi:

 Hàng ngày em vân dùng cây bút “Hồng Hà” mẹ mua cho dạo đầu năm học. Hôm nay, không hiểu sao cây bút trở chứng, không chịu ra mực. Bạn Ngân ngồi bên đã trao cho em cây bút chì để dùng tạm.

          Cây bút chì dài khoảng một gang tay, sơn màu trắng kẻ sọc xanh lơ đều đặn. Dọc theo thân bút có khắc hàng chữ màu đen ánh nhũ vàng: Bến Nghé. Đấy là tên cơ sở sản xuất của cây bút. Ruột bút màu đen tuyền nằm giữa lớp gỗ màu nâu nhạt. Cây bút chì giống như chiếc đũa dài nhưng một đầu đã được chuốt nhọn nhỏ xíu, chỉ nhỉnh hơn chiếc kim khâu, còn đầu kia to hơn, đường kính dài khoảng gần một ô vở. Phía trên cây bút gắn sẵn một cục tẩy màu hồng nhỏ xíu. Bao quanh cục tẩy là một mảnh đồng vàng óng.

          Em đã dùng cây bút của bạn Ngân để ghi bài học. Dùng xong em trao trả lại bạn mà không quên lời cảm ơn. Cây bút chì của Ngân đã giúp em hoàn thành bài hôm đó. Nó giúp em hiểu thêm tính cẩn thận của Ngân và tình bạn của bạn đối với em :

a) Xác định đoạn: Đánh số vào 1 trước đoạn mở bài, đánh số 2 trước đoạn thân bài, đánh số 3 trước đoạn kết bài.

b) Nêu cách viết:

- Mở bài: (trực tiếp hay gián tiếp): ……………………………………………………....

- Nội dung đoạn mở bài: …………………………………………………………………….

- Kết bài: (mở rộng hay không mở rộng):…………………………………………….......

- Nội dung đoạn kết bài:

……………………………………………………………….………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………

- Thân bài:

Chi tiết được miêu tả

Nội dung miêu tả cụ thể

 

 

 

c) Tác giả sử dụng giác quan nào khi miêu tả:

………………………………………………………………………………………

d) Tác giả miêu tả cây bút theo trình tự nào:

………………………………………………………………………………………

Đáp án:

Rèn chữ: Chép lại đoạn 1  (5 dòng đầu) bài “Kéo co”. (Vở luyện Tiếng Việt)

Bài 1:Viết tiếp vào chỗ chấm các từ ngữ:

a) Chỉ đồ chơi thường được các bạn gái ưa thích: búp bê, gấu bông, thỏ bông…

b) Chỉ trò chơi thường được các bạn gái ưa thích: nhảy dây, đồ hàng, nấu ăn…

c) Chỉ đồ chơi thường được các bạn trai ưa thích: Siêu nhân, rô – bốt, 

b) Chỉ trò chơi thường được các bạn trai ưa thích: Xếp hình, đánh trận giả…

e) Chỉ trò chơi thường được cả bạn trai và bạn gái cùng ưa thích: Trốn tìm, đuổi bắt, bịt mắt bắt dê,…

Bài 2: Gạch chân vào chữ cái trước từ chỉ trò chơi có hại:

a. Múa sư tử, múa lân

b. Bắn súng cao su

c. Kéo co

d. Thả diều

e. Nhảy ngựa

f. Bịt mắt bắt dê

g. Bắn súng phun nước hoặc súng phát ra lửa

h. Thi trượt trên lan can cầu thang

Bài 3: Cho đoạn thơ miêu tả trò chơi đá cầu của các bạn nhỏ:

Anh nhìn cho tinh mắt

Tôi đá thật dẻo chân

Cho cầu bay trên sân

Đừng để rơi xuống đất

Trong nắng vàng tươi mát

Cùng chơi cho khoẻ người

Tiếng cười xen tiếng hát

Chơi vui học càng vui

Tìm các danh từ, động từ, tính từ trong đoạn thơ trên và ghi vào bảng sau:

Danh từ

Động từ

Tính từ

Anh

Tôi

Nắng

Đá

Bay

Rơi

Tươi mát

Vui

Khỏe

Bài 4: Gạch chân vào chữ cái  trước tình huống chưa thể hiện phép lịch sự của người hỏi:

a) Mẹ hỏi Sơn: “Mấy giờ con tan học?”

b) Sơn hỏi Hà: “Mấy giờ sẽ họp lớp?”

c) Thắng hỏi Liên: “Mượn bút chì màu một lúc có được không?”

d) Liện hỏi mẹ: “Tối nay mẹ có bận không ạ?”

e) Hà thỏ thẻ với bà: “Bà có cần cháu xâu kim giúp bà không ạ?”

g) Phương hỏi Thảo: “ Vì sao hôm qua không đi học?”

Bài 5: Em hãy đặt câu hỏi thể hiện thái  độ lịch sự khi hỏi trong mỗi tìnhh uống sau:

a) Em hỏi một người lớn tuổi về đường đi:

Cháu chào bác, bác làm ơn cho cháu hỏi đường này đi thế nào ạ?

b) Em hỏi mẹ xem mình được ăn gì trong bữa cơm tối?

Mẹ ơi, tối nay con được ăn món gì ạ?

Bài 6: Đọc bài văn sau và trả lời câu hỏi:

          1. Hàng ngày em vân dùng cây bút “Hồng Hà” mẹ mua cho dạo đầu năm học. Hôm nay, không hiểu sao cây bút trở chứng, không chịu ra mực. Bạn Ngân ngồi bên đã trao cho em cây bút chì để dùng tạm.

          2. Cây bút chì dài khoảng một gang tay, sơn màu trắng kẻ sọc xanh lơ đều đặn. Dọc theo thân bút có khắc hàng chữ màu đen ánh nhũ vàng: Bến Nghé. Đấy là tên cơ sở sản xuất của cây bút. Ruột bút màu đen tuyền nằm giữa lớp gỗ màu nâu nhạt. Cây bút chì giống như chiếc đũa dài nhưng một đầu đã được chuốt nhọn nhỏ xíu, chỉ nhỉnh hơn chiếc kim khâu, còn đầu kia to hơn, đường kính dài khoảng gần một ô vở. Phía trên cây bút gắn sẵn một cục tẩy màu hồng nhỏ xíu. Bao quanh cục tẩy là một mảnh đồng vàng óng.

   3.  Em đã dùng cây bút của bạn Ngân để ghi bài học. Dùng xong em trao trả lại bạn mà không quên lời cảm ơn. Cây bút chì của Ngân đã giúp em hoàn thành bài hôm đó. Nó giúp em hiểu thêm tính cẩn thận của Ngân và tình bạn của bạn đối với em :

a) Xác định đoạn: Đánh số vào 1 trước đoạn mở bài, đánh số 2 trước đoạn thân bài, đánh số 3 trước đoạn kết bài.

b) Nêu cách viết:

- Mở bài: (trực tiếp hay gián tiếp): Trực tiếp

- Nội dung đoạn mở bài: Lí do em được bạn Ngân cho mượn chiếc bút chì

- Kết bài: (mở rộng hay không mở rộng): Mở rộng

- Nội dung đoạn kết bài: Hành động của em sau khi mượn bút của Ngân, em đã hiểu thêm về tình bạn tốt.

- Thân bài:

c) Tác giả sử dụng giác quan nào khi miêu tả: Thị giác

d) Tác giả miêu tả cây bút theo trình tự nào: Từ bao quát đến cụ thể

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 15 - Đề số 2

Đề bài:

I- Bài tập về đọc hiểu

Tiếng sáo diều

   Không biết từ bao giờ, mùa hạ đã in đậm trong tôi. Đó là mùa của những cánh diều no gió, mùa của những tâm hồn khát vọng tuổi thơ.

   Mỗi buổi chiều, khi những tia nắng chói chang tắt dần cũng là lúc tụi trẻ chúng tôi ùa ra cánh đồng, tung lên trời những cánh diều nhỏ. Xếp lại những lo toan bài vở, chúng tôi đau đáu nhìn theo những cánh diều trên bầu trời cao rộng. Thả diều trong buổi chiều lộng gió, tối được lắng nghe tiếng sáo vi vu hòa lẫn tiếng reo hò của bọn trẻ. Chẳng có bản nhạc của một nghệ sĩ thiên tài nào có thể so sánh nổi bản nhạc ấy của đồng quê. Tiếng sáo trong và thanh như tiếng gọi của mùa hè, tiếng gọi của những tâm hồn đi tìm về kí ức tuổi thơ.

   Tôi xa cánh diều tuổi thơ đã khá lâu. Nhưng tiếng sáo diều vẫn len lỏi trong từng giấc mơ tôi, gợi về một miền kí ức.

   Một mùa hè lại đến. Tôi khoác ba lô về thăm quê với tiếng sáo diều giục giã. Tôi bắt gặp hình ảnh những cậu bé đang mải mê với nan tre uốn cánh diều giống tôi ngày trước. Bất chợt, tiếng sáo diều vút lên ngân nga trên cánh đồng yên ả khiến tôi sững người. Tôi đã nhận ra bao điều trong tiếng sáo ấy…Ôi, sáo diều…có lẽ sẽ theo tôi suốt cả cuộc đời này.

(Nguyễn Anh Tuấn)

Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng

Câu 1: Vì sao mùa hạ lại in đậm trong tâm trí tác giả?

a- Vì đó là mùa tác giả được nghỉ hè, chơi thả diều

b- Vì đó là mùa tác giả được về quê và chơi thả diều

c- Vì đó là mùa của cánh diều gợi khát vọng tuổi thơ

Câu 2: Cảnh thả diều của trẻ em được miêu tả bằng hình ảnh nào?

a- Ùa ra cánh đồng, tung lên trời những cánh diều nhỏ

b- Đau đáu nhìn theo những cánh diều trên bầu trời cao rộng

c- Tiếng sáo vi vu hòa lẫn tiếng reo hò của bọn trẻ

Câu 3: Dòng nào dưới đây trực tiếp miêu tả âm thanh của tiếng sáo diều?

a- Tiếng sáo diều vẫn len lỏi trong từng giấc mơ tôi.

b- Tiếng sáo trong và thanh như tiếng gọi của mùa hè

c- Tôi khoác ba lô về thăm quê với tiếng sáo diều giục giã.

Câu 4: Vì sao “tiếng sáo diều vút lên ngân nga trên cánh đồng yên ả” khiến tác giả “sững người” ?

a- Vì đó là âm thanh gợi nhớ đến mùa hạ vui chơi của tuổi trẻ

b- Vì đó là âm thanh gợi ra không khí yên bình của đồng quê

c- Vì đó là âm thanh gợi ra kí ức tuổi thơ in dấu suốt cuộc đời

II- Bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn

Câu 1: Ghi lời giải câu đố vào trong ngoặc đơn sau khi điền vào chỗ trốngs:

a) Tiếng bắt đầu bằng tr hoặc ch

Gà không đẻ…….cây

Mà sao cây có………

Trứng không có lòng trắng

………….toàn lòng đỏ thôi

Gà mẹ chẳng phải ấp

Trứng………….nhờ mặt………..?

                      (Là quả…………….)

b) Tiếng chứa dấu hỏi hoặc dấu ngã

Quả gì nho…..

Chín…..như hoa

Tươi đẹp vườn nhà

Mà cay xé ………..?

                   (Là quả……….)

Câu 2: Ghi tên các trò chơi, đồ chơi vào cột trái đúng với lời giải thích ở cột phải :

a)……………………….

Hoạt động dựng tạm chỗ ở, thường dùng cọc cắm làm cột, dùng bạt hoặc vải làm mái che.

b)……………………….

Quả cầu bằng vải có nhiều dải màu, dùng để tung, ném trong trò chơi ở ngày hội của một số vùng miền núi

c)……………………….

Đồ chơi hình em bé, thường làm bằng nhựa, cao su, vải bông….

Câu 3: Gạch dưới những câu hỏi thiếu lễ phép, lịch sự trong đoạn hội thoại sau và chữa lại cho phù hợp:

Hoàng, Việt, Minh rủ nhau đi tập văn nghệ. Gặp cô giáo, Hoàng hỏi:

- Ngày mai lớp mình có tiếp tục tập văn nghệ không?

- Không đâu, chiều thứ bảy lớp ta mới tập tiếp.

Việt hỏi tiếp:

- Chúng em phải chuẩn bị gì không?

- Các em gặp bạn lớp trưởng để biết nhé!

Minh tiếp lời cô giáo :

- Thưa cô, mấy giờ lớp ta bắt đầu tập ạ?

(Viết lại câu hỏi cho phù hợp):

……………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………….

Câu 4: a) Dựa vào hướng dẫn ở cột A, hãy lập dàn ý (B) bài văn tả một đồ chơi mà em thích:

A

B

a) Mở bài

(Giới thiệu đồ chơi em chọn tả)

VD: Đó là đồ chơi gì, có từ bao giờ, ai mua hay cho, tặng ?.....

b) Thân bài

- Tả bao quát (một vài nét về hình dáng, kích thước, màu sắc, chất liệu làm đồ chơi…)

- Tả chi tiết từng bộ phận có đặc điểm nổi bật (có thể tả bộ phận của đồ chơi lúc “tĩnh” rồi đến lúc “động” có những điểm gì đáng chú ý, làm em thích thú)

c) Kết bài

Nêu nhận xét hoặc cảm nghĩ của em về đồ chơi được tả.

a) Mở bài

……………………………………..

……………………………………..

……………………………………..

……………………………………..

……………………………………..

b) Thân bài

……………………………………..

……………………………………..

……………………………………..

……………………………………..

……………………………………..

……………………………………..

……………………………………..

……………………………………..

……………………………………..

……………………………………..

……………………………………..

c) Kết bài

……………………………………..

……………………………………..

……………………………………..

b) Tuổi thơ của em gắn liền với những cánh diều và trò chơi thả diều cùng các bạn. Hãy viết đoạn văn (khoảng 8 câu) tả một cánh diều mà em nhớ nhất.

…………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………..

Đáp án:

Phần I.

   1.c         2.a        3.b         4.c

Phần II.

Câu 1:

a) Điền theo thứ tự: trên, trứng, Chỉ, chín, trời (Là quả trứng gà/ hoặc lê-ki-ma )

b) Điền theo thứ tự: nhỏ, đỏ, lưỡi (Là quả ớt)

Câu 2:

a) Cắm trại

b) Quả còn

c) Búp bê

Câu 3: Gạch dưới và sửa sai:

- Câu a    Thưa cô, ngày mai lớp mình có tiếp tục tập văn nghệ không ạ ?

- Câu b    Chúng em có phải chuẩn bị gì không ạ ?

Câu 4: a) Tham khảo dàn ý:

(1) Mở bài: Giới thiệu chiếc quạt chạy bằng pin – đồ chơi em thích nhất

(2) Thân bài:

- Tả bao quát: Quạt dài chừng gang tay em, làm bừng nhựa, bên ngoài có hình vẽ ngộ nghĩnh.

- Tả cụ thể:

+ Hình dáng: Đầu nắp quạt có sợi dây màu vàng.

Cánh quạt: mỏng như mảnh giấy nhỏ, màu xanh lá cây.

Hộp động cơ: bé tí, nhiều dây điện xanh đỏ chằng chịt.

+ Hoạt động: Khi bật quạt, đèn bên trong bật sáng, cánh quạt quay tít kêu ro ro.

Khi tắt quạt, đèn vụt tắt, cánh quạt chậm dần rồi dừng hẳn.

(3) Kết quả: Em rất thích chiếc quạt. Chiếc quạt được em gìn giữ và dùng để chơi trong suốt mùa hè.

b) Tham khảo (đoạn văn tả cánh diều nhớ nhất)

 Cánh diều mà ngoại làm cho tôi có hình một chú bướm màu xanh rất xinh đẹp . Để có những thanh tre làm diều, ngoại đã lựa chọn những khúc tre ở đoạn giữa của cây tre. Chúng không non quá mà cũng không già quá. Những thanh tre được vót cẩn thận và được xếp rất đều đặn. Trên cùng là phần đầu, giữa là phần thân và hai bên là hai cánh. Ngoại thật tài tình khi xếp và uốn khung diều y hệt hình con bướm. Ngoại lấy những chiếc dây thép nhỏ để buộc chặt chúng lại. Để có thể nghe được tiếng vi vu của cánh diều, ngoại gắn vào đó một thanh sáo nhỏ. Cuối cùng, tôi cùng ngoại trang trí phần cánh diều. Những tờ giấy màu đủ loại được ngoại gửi người mua trên tận chợ huyện sao mà mịn và bóng đến thế. Hai cánh của chú bướm được dán màu xanh lá cây. Đầu và hai chiếc râu màu đỏ, còn phần thân tôi đã chọn màu vàng. Cánh của chú bướm được ngoại trang trí lên đó rất nhiều đốm nhỏ với màu khác nhau làm cho chú bướm trở nên thật sặc sỡ. Cuối cùng cánh diều cũng được hoàn thành, nó lớn đến mức tôi cứ ngỡ rằng nếu như có gió to tôi có thể cưỡi lên đó để bay cùng.

(Theo Thân Thị Lành)

Xem thêm các bài giải Bài tập cuối tuần Tiếng việt lớp 4 (Kết nối tri thức) có đáp án hay, chi tiết khác:

Bài tập cuối tuần Tiếng việt lớp 4 (Kết nối tri thức) Tuần 13

Bài tập cuối tuần Tiếng việt lớp 4 (Kết nối tri thức) Tuần 14

Bài tập cuối tuần Tiếng việt lớp 4 (Kết nối tri thức) Tuần 16

Bài tập cuối tuần Tiếng việt lớp 4 (Kết nối tri thức) Tuần 17

Bài tập cuối tuần Tiếng việt lớp 4 (Kết nối tri thức) Tuần 18

Đánh giá

0

0 đánh giá