Bạn cần đăng nhập để báo cáo vi phạm tài liệu

Bài tập cuối tuần Tiếng việt lớp 4 (Kết nối tri thức) Tuần 17 có đáp án

Toptailieu.vn biên soạn và giới thiệu Bài tập cuối tuần Tiếng việt lớp 4 (Kết nối tri thức) Tuần 17 có đáp án hay, chi tiết sẽ giúp học sinh ôn luyện, biết cách làm các dạng bài tập Tiếng việt lớp 4 từ đó học tốt Tiếng việt lớp 4.

Chỉ từ 300k mua trọn bộ Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 (Kết nối tri thức) bản word có lời giải chi tiết (Chỉ 200k cho 1 học kì):

B1: Gửi phí vào tài khoản 0711000255837 - NGUYEN THANH TUYEN Ngân hàng Vietcombank (QR)

B2: Nhắn tin tới zalo Vietjack Official - nhấn vào đây để thông báo và nhận tài liệu.

Xem thử tài liệu tại đây: Link tài liệu

Bài tập cuối tuần Tiếng việt lớp 4 (Kết nối tri thức) Tuần 17 có đáp án

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 17 - Đề số 1

Đề bài:

Câu 1: Đọc bài sau và trả lời câu hỏi:

Những đứa con của Vê-rô-ni-ca

Cô Ma-ga-rét Mắc-nây là cô giáo chủ nhiệm năm học lớp ba của tôi. Ngày đầu tiên đến lớp, cô đã làm cho chúng tôi bất ngờ vì phương pháp giảng dạy mới lạ. Cô mang theo một chậu cây sen đá, mà sau này chúng tôi đặt tên là Vê-rô-ni-ca. Đây là một loài cây có thể sinh ra nhiều cây con từ một thân cây mẹ. Cô giao ước với chúng tôi, sau khi tổng kết điểm các môn học vào thứ sáu hằng tuần, bạn nào đạt điểm cao nhất sẽ được nhận một “đứa con” của Vê-rô-ni-ca.

Tất cả chúng tôi đều háo hức và cố gắng học thật tốt để nhận được một chậu cây con. Mãi đến gần giữa học kì hai, tôi mới nhận được phần thưởng này. Tôi mang thân cây nhỏ xíu ấy về nhà vô cùng tự hào vì mình là học sinh nam đầu tiên trong lớp nhận được cây sen đá này.

Đến cuối năm học, hầu như tất cả học sinh đều nhận được một “đứa con” của Vê-rô-ni-ca. Ngay cả Biu Ắc-cơ, một học sinh chậm phát triển trí tuệ, cũng đã cố gắng để nhận được phần thưởng này.

Năm tháng trôi qua, chúng tôi đã trưởng thành hơn. Hôm họp lớp, mọi người cùng im lặng hồi tưởng đến những kỉ niệm về cô Mắc-nây, về lớp ba ngày xưa, về những “đứa con” của Vê-rô-ni-ca. Và chúng tôi đã vô cùng xúc động khi nghe Biu Ắc-cơ nói:

- Trước đây, mọi người đều cho rằng tôi không thể học được vì trí óc tôi chậm phát triển. Thế nhưng, chính cô Mắc-nây là người đã thay đổi cuộc đời tôi. Mọi người biết không, khi tôi đem “đứa con” của Vê-rô-ni-ca về nhà, bố mẹ tôi xúc động đến rơi nước mắt. Đến bây giờ, tôi vẫn giữ lại các con của Vê-rô-ni-ca. Tôi luôn luôn muốn nói: “Cảm ơn cô – cô Mắc-nây kính yêu của con!”

      (Theo Thái Hiền)

a) Cô giáo mang cây sen đá đến lớp để làm gì?

b) “Phương pháp giảng dạy mới lạ” ấy đã mang đến điều gì cho học sinh?

c) Vì sao bạn Biu Ắc-cơ lại cảm ơn cô giáo?

d) Theo em, khi chúng ta luôn yêu thương và động viên khích lệ nhau thì cuộc sống sẽ như thế nào?

Bài 2 (trang 63 Cùng em học Tiếng Việt 4 Tập 1): Tìm câu kể Ai làm gì? trong đoạn trích sau. Gạch dưới bộ phận vị ngữ trong từng câu tìm được.

Rồi tôi ung dung nhắm nhánh cỏ lũ trẻ vừa tranh nhau tuồn vào thưởng cho tôi. Làm như không thèm để ý đến câu chuyện vặt! Xiến Tóc tức rung sừng, rung răng, nhưng không biết làm thế nào, vì có lũ trẻ ngồi đông trên bãi cỏ. Cuối cùng Xiến Tóc cất cánh vù đi.

      (Theo Dế Mèn phiêu lưu kí)

Bài 3 (trang 63 Cùng em học Tiếng Việt 4 Tập 1): Tìm câu kể Ai làm gì? trong đoạn văn sau. Nói rõ tác dụng kiểu câu kể đó.

Bấy giờ tôi còn là một chú bé lên mười. Mỗi lần đi cắt cỏ, bao giờ tôi cũng tìm bứt một nắm cây mía đất, khoan khoái nằm xuống cạnh sọt cỏ đã đầy và nhấm nháp từng cây một. Buổi chiều ở làng ven sông yên tĩnh một cách lạ lùng.

      (Theo Trần Hòa Bình)

Bài 4 (trang 64 Cùng em học Tiếng Việt 4 Tập 1): Viết tiếp vị ngữ vào chỗ trống để hoàn thành câu kể Ai làm gì?

a) Ở nhà, mẹ tôi 

b) Vào những ngày tết, gia đình tôi 

c) Đầu giờ học, cả lớp chúng tôi …

Bài 5 (trang 64 Cùng em học Tiếng Việt 4 Tập 1): Dùng gạch chéo (/) tách chủ ngữ và vị ngữ trong các câu sau:

a) Mỗi khi về quê, bà tôi lấy lá cọ đan thành chiếc giỏ xinh xinh cho tôi chơi.

b) Con chim mẹ lấy chiếc mỏ nhọn của mình mớm từng tí thức ăn cho chim con.

c) Các chú công nhân khuân từng cây gỗ xếp ngay ngắn để chuyển vào kho.

Đáp án:

Câu 1:

a. Để mỗi dịp thứ sáu hàng tuần cô sẽ tặng cho bạn nào được điểm cao nhất nhận một “đứa con” từ cây.

b. Các bạn học sinh háo hức và cố gắng học thật tốt để nhận được một chậu cây con

c. Vì nhờ có phương pháp giảng dạy này của cô mà bạn ấy đã thay đổi cuộc đời.

d. Thì cuộc sống trở nên tươi đẹp, ý nghĩa hơn, mọi người dễ dàng cùng nhau vượt qua những khó khăn, thử thách.

Câu 2:      

Rồi tôi ung dung nhắm nhánh cỏ lũ trẻ vừa tranh nhau tuồn vào thưởng cho tôi. Làm như không thèm để ý đến câu chuyện vặt! Xiến Tóc tức rung sừng, rung răng, nhưng không biết làm thế nào, vì có lũ trẻ ngồi đông trên bãi cỏ. Cuối cùng Xiến Tóc cất cánh vù đi.

      (Theo Dế Mèn phiêu lưu kí)

Câu 3:

Bấy giờ tôi còn là một chú bé lên mười. Mỗi lần đi cắt cỏ, bao giờ tôi cũng tìm bứt một nắm cây mía đất, khoan khoái nằm xuống cạnh sọt cỏ đã đầy và nhấm nháp từng cây một. Buổi chiều ở làng ven sông yên tĩnh một cách lạ lùng.

      (Theo Trần Hòa Bình)

- Tác dụng của câu đó là : nêu lên hoạt động của con người.

Câu 4:

a) Ở nhà, mẹ tôi chuẩn bị những món ăn thật ngon đợi bố con tôi đi học, đi làm về là thưởng thức.

b) Vào những ngày tết, gia đình tôi thường về thăm ông bà nội ngoại ở quê.

c) Đầu giờ học, cả lớp chúng tôi đứng ngay ngắn để chào cô giáo.

Câu 5:

a) Mỗi khi về quê, bà tôi / lấy lá cọ đan thành chiếc giỏ xinh xinh cho tôi chơi.

b) Con chim mẹ / lấy chiếc mỏ nhọn của mình mớm từng tí thức ăn cho chim con.

c) Các chú công nhân / khuân từng cây gỗ xếp ngay ngắn để chuyển vào kho.

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 17 - Đề số 2

I- Bài tập về đọc hiểu

Thả diều

Cánh diều no gió

Sáo nó thổi vang

Sao trời trôi qua

Diều thành trăng vàng.

 

Cánh diều no gió

Tiếng nó trong ngần

Diều hay chiếc thuyền

Trôi trên sông Ngân.

 

Cánh diều no gió

Tiếng nó chơi vơi

Diều là hạt cau

Phơi trên nong trời.

 

Trời như cánh đồng

Xong mùa gặt hái

Diều em – lưỡi liềm

Ai quên bỏ lại.

 

Cánh diều no gió

Nhạc trời reo vang

Tiếng diều xanh lúa

Uốn cong tre làng.

 

Ơi chú hành quân

Cô lái máy cày

Có nghe phơi phới

Tiếng diều lượn bay?

  (Trần Đăng Khoa)

Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng

Câu 1 . Cánh diều được so sánh với những hình ảnh nào?

a- trăng vàng, chiếc thuyền, lưỡi liềm, sao trời

b- trăng vàng, chiếc thuyền, hạt cau, lưỡi liềm

c- trăng vàng, chiếc thuyền, sông Ngân, hạt cau

Câu 2. Dòng nào dưới đây nêu đúng 3 từ ngữ tả âm thanh của tiếng sáo diều?

a- trong ngần, chơi vơi, reo vang

b- trong ngần, phơi phới, réo vang

c- trong ngần, phơi phới, lượn bay

Câu 3 . Hai câu thơ “Tiếng diều xanh lúa / Uốn cong tre làng” ý nói gì ?

a- Tiếng sáo diều nhuộm xanh cả đồng lúa và uốn cong lũy tre làng.

b- Tiếng sáo diều làm lúa lên xanh hơn, cây tre làng uốn cong hơn.

c- Tiếng sáo diều hay đến mức khiến đồng lúa, lũy tre trở nên đẹp hơn.

Câu (4). Ý chính của bài thơ là gì?

a- Tả vẻ đẹp của trăng vàng trên bầu trời quê hương.

b- Tả vẻ đẹp của bầu trời và cánh đồng lúa quê hương.

c- Tả vẻ đẹp của cánh diều bay lượn trên bầu trời quê.

II- Bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn:

Câu 1. Điền vào chỗ trống tiếng bắt đầu bằng hoặc :

Sông (1)……..uốn khúc giữa (2) ……rồi chạy dài bất tận. Những bờ tre xanh vun vút chạy dọc theo bờ sông. Tối tối, khi ông trăng tròn vắt ngang ngọn tre soi bóng xuống dòng sông (3) …………..lánh thì mặt (4)………gợn sóng,(5)……linh ánh vàng. Chiều chiều, khi ánh hoàng hôn buông xuống, em (6)…..ra sông hóng mát. Trong sự yên (7)…….của dòng sông, em nghe rõ cả tiếng thì thào của hàng tre xanh và cảm thấy thảnh thơi, trong sáng cả tấm (8)……….

(Theo Dương Vũ Tuấn Anh)

(Gợi ý lựa chọn: (1) lằm/nằm; (2) làng/ nàng; (3) lấp/ nấp; (4) lước / nước; (5) lung/ nung; (6) lại /nại; (7) lặng/ nặng; (8) lòng/ nòng )

a) Gạch dưới những câu kể Ai làm gì? Trong đoạn văn sau:

(1)Khi biết bà đi chợ, tất cả chúng tôi, sáu, bảy đứa cháu của bà loan tin cho nhau rất nhanh. (2) Thế là, sáng hôm ấy, dù làm gì thì cỡ chín, mười giờ, chúng tôi cũng về đông đủ ở ngõ nhà. (3) Trong khi chờ đợi, chúng tôi đánh khăng, chơi khăng, chơi khăng, chơi quay. (4) Khi thấy bà về, chúng tôi bỏ ngay con khăng, chạy ùa ra túm lấy áo bà. (5) Chúng tôi giậm chân, vỗ tay kéo về sân nhà. (6) Bà tôi từ từ hạ thúng xuống. (7) Ôi, một chiếc bánh đa vừng to như cái vỉ nằm ở trên cùng. (8) Bà tôi bẻ ra từng mẩu bằng bàn tay chia cho từng đứa một. (9) Chúng tôi ăn rau ráu. (10) Bánh đa giòn quá, có vị bùi của vừng, có vị ngọt của mật. (11) Bà ngồi nhìn các cháu ăn ngon lành, cười sung sướng.

(Theo M. Hùng)

b) Chọn 3 câu kể Ai làm gì? Trong đoạn văn trên và ghi chủ ngữ, vị ngữ của mỗi câu vào bảng:

Chủ ngữ

Trả lời cho câu hỏi:

Ai (cái gì, con gì)?

Vị ngữ

Trả lời cho câu hỏi: Làm gì?

M: (1) tất cả chúng tôi, sáu, bảy đứa cháu của bà

…………………………

…………………………

…………………………

………………………….

loan tin cho nhau rất nhanh

…………………………..

…………………………..

………………………….

…………………………..

Câu 3 . Chữa dòng sau thành câu đúng theo 2 cách khác nhau (a, b):

 Hình ảnh bà ngồi ở bậc cửa mỉm cười nhìn các cháu ăn bánh đa ngon lành.

a) Bỏ đi một từ

……………………………………………………………….

……………………………………………………………….

b) Thêm bộ phận vị ngữ

……………………………………………………………….

……………………………………………………………….

Câu 4. Viết đoạn văn ở phần thân bài (khoảng 6 câu) tả một đồ dùng học tập của em

Gợi ý: Em có thể viết đoạn văn tả bao quát hoặc đoạn văn tả chi tiết một đồ dùng học tập. Khi tả bao quát, cần nêu những đặc điểm về hình dáng, kích thước, màu sắc, chất liệu, những điểm nổi bật về cấu tạo…của đồ dùng học tập được chọn; chú ý dùng nhiều từ ngữ gợi tả, dùng cách so sánh, nhân hóa để làm cho đoạn văn sinh động, hấp dẫn.

……………………………………………………………………….

……………………………………………………………………….

……………………………………………………………………….

……………………………………………………………………….

……………………………………………………………………….

Đáp án và Hướng dẫn làm bài

Phần I.

1.b            2.a             3.c          4.c

Phần II.

1.

(1) nằm (2) làng (3) lấp (4) nước (5) lung (6) lại (7) lặng (8) lòng.

2. a) Gạch dưới những câu kể Ai làm gì ? ( không kể M )

(2)   (3)   (4)   (5)   (6)   (8)   (9)   (11)

b) Ghi chủ ngữ, vị ngữ của 3 câu, VD:

Chủ ngữ Vị ngữ

(2) chúng tôi

cũng về đông đủ ở ngõ nhà

(3) chúng tôi

đánh khăng, chơi khăng, chơi quay

(4) chúng tôi

bỏ ngay con khăng, chạy ùa ra túm lấy áo bà

 

Câu 3. VD: a) Bà ngồi trên bậc cửa mỉm cười nhìn các cháu ăn bánh đa ngon lành.

b) Hình ảnh bà ngồi ở bậc cửa mỉm cười nhìn các cháu ăn bánh đa ngon lành còn in đậm trong trí nhớ của tôi.

Câu 4. Tham khảo (đoạn văn tả chiếc bút mực)

   Cây bút nhỏ nhắn, xinh xinh dài bằng một gang tay, tròn trĩnh như ngón tay trỏ. Nắp bút làm bằng mạ kền vàng óng ả. Trên nắp bút có khắc dòng chữ Hồng Hà ánh vàng. Thân bút là một ống nhỏ bằng nhựa màu đen, trơn bóng, càng về sau càng thót lại như búp măng non. Mở nắp bút, hiện lên trước mắt em là một chiếc ngòi nhỏ xíu sáng lấp lánh. Em xoay thân bút theo chiều kim  đồng hồ để lấy mực. Chiếc ruột gà làm bằng cao su, sau nhiều ngày nhịn đói bỗng được bữa no nê. Trong ruột gà, có một ống nhỏ, như que tăm dùng để dẫn mực.

Xem thêm các bài giải Bài tập cuối tuần Tiếng việt lớp 4 (Kết nối tri thức) có đáp án hay, chi tiết khác:

Bài tập cuối tuần Tiếng việt lớp 4 (Kết nối tri thức) Tuần 15

Bài tập cuối tuần Tiếng việt lớp 4 (Kết nối tri thức) Tuần 16

Bài tập cuối tuần Tiếng việt lớp 4 (Kết nối tri thức) Tuần 18

Bài tập cuối tuần Tiếng việt lớp 4 (Kết nối tri thức) Tuần 19

Bài tập cuối tuần Tiếng việt lớp 4 (Kết nối tri thức) Tuần 20

Từ khóa :
Giải bài tập
Đánh giá

0

0 đánh giá