Lý thuyết Khái quát về cảm ứng ở sinh vật (Kết nối tri thức) hay, chi tiết | Lý thuyết Sinh học 11

466

Toptailieu.vn xin giới thiệu Lý thuyết Khái quát về cảm ứng ở sinh vật (Kết nối tri thức) hay, chi tiết | Lý thuyết Sinh học 11. Bài viết gồm phần lý thuyết trọng tâm nhất được trình bày một cách dễ hiểu, dễ nhớ bên cạnh đó là bộ câu hỏi trắc nghiệm có hướng dẫn giải chi tiết để học sinh có thể vận dụng ngay lý thuyết, nắm bài một cách hiệu quả nhất. Mời các bạn đón xem:

Lý thuyết Khái quát về cảm ứng ở sinh vật (Kết nối tri thức) hay, chi tiết | Lý thuyết Sinh học 11

A. Lý thuyết Sinh học 11 Bài 14: Khái quát về cảm ứng ở sinh vật

I. Khái niệm và vai trò của cảm ứng

1. Khái niệm cảm ứng

- Cảm ứng là sự tiếp nhận và phản ứng của sinh vật đối với thay đổi môi trường.

- Thực vật cảm ứng chậm, biểu hiện qua các cử động, hướng hoá, hướng sáng,... Ví dụ: Lá cây trinh nữ (Mimosa pudica L.) cụp lại khi bị chạm phải.

- Động vật cảm ứng nhanh và đa dạng. Mức độ, tính chính xác, hình thức cảm ứng thay đổi tuỳ thuộc vào bộ phận phụ trách cảm ứng. Ví dụ: Khi bị gai đâm vào tay, thụ thể đau ở tay. Thông tin truyền đến bộ phận xử lí thông tin (tuỷ sống và não bộ), và truyền đến cơ xương, gây tay rut lại.

2. Vai trò của cảm ứng đối với sinh vật

- Cảm ứng đóng vai trò quan trọng trong việc giúp sinh vật thích ứng với môi trường sống.

-  Nhờ cảm ứng mà các loài thực vật và động vật có thể tìm kiếm thức ăn, tìm nguồn nước và nguồn ánh sáng, tránh những mối nguy hiểm, phản ứng với các tác nhân gây hại như nhiệt độ cao, ánh sáng mạnh, âm thanh ồn ào... Điều này giúp cho sinh vật có thể tồn tại và phát triển trong môi trường sống của mình.

II. Cơ chế cảm ứng ở sinh vật

- Các bộ phận tham gia vào cảm ứng ở sinh vật bao gồm: tiếp nhận kích thích, dẫn truyền thông tin kích thích, xử lí thông tin và đáp ứng.

- Thực vật bắt đầu quá trình cảm ứng thông qua thụ thể trên màng tế bào tiếp nhận kích thích. Thông tin kích thích được truyền qua tế bào chất dưới dạng dòng điện tử hoặc chất hoá học đến bộ phận xử lí thông tin và đáp ứng, gây ra đáp ứng phù hợp. Cả ba bộ phận tham gia vào cảm ứng ở thực vật đều là rễ, thân hoặc lá.

- Ở động vật có hệ thần kinh, cảm ứng thực hiện thông qua cung phản xạ. Thụ thể cảm giác tiếp nhận kích thích từ môi trường và tạo ra xung thần kinh truyền về thần kinh trung ương. Từ đây, xung thần kinh truyền đến cơ quan đáp ứng để tạo ra đáp ứng phù hợp.

Sơ đồ tư duy Bài 14: Khái quát về cảm ứng ở sinh vật

Lý thuyết Sinh học 11 Bài 14 (Kết nối tri thức): Khái quát về cảm ứng ở sinh vật (ảnh 1)

B. Bài tập trắc nghiệm Sinh học 11 Bài 14: Khái quát về cảm ứng ở sinh vật

Câu 1: Khi trồng cây cạnh bờ ao, sau một thời gian sẽ có hiện tượng nào sau đây?

A. Rễ cây mọc dài về phía bờ ao.

B. Rễ cây phát triển đều quanh gốc cây.

C. Thân cây uốn cong theo phía ngược lại với bờ ao.

D. Thân cây mọc thẳng nhận ánh sáng phân tán đều.

Giải thích: Đối với thực vật, rễ cây có tính hướng nước, thân cây không có tính hướng nước. Bởi vậy khi trồng cây cạnh bờ ao, sau một thời gian sẽ có hiện tượng rễ cây mọc dài về phía bờ ao.

Câu 2: Hiện tượng thân cây cong về phía nguồn sáng thuộc kiểu cảm ứng nào sau đây?

A. Tính hướng nước.

B. Tính hướng sáng.

C. Tính hướng tiếp xúc.

D. Tính hướng hóa.

Giải thích: Hiện tượng thân cây cong về phía nguồn sáng thuộc kiểu cảm ứng tính hướng sáng. Cảm ứng tính hướng sáng giúp cây có thể tìm về phía nguồn sáng, hấp thu được nhiều ánh sáng hơn, đảm bảo nhu cầu ánh sáng cho quá trình quang hợp của cây. Nhờ vậy mà cây sinh trưởng và phát triển tốt hơn.

Câu 3: Đặc điểm của các hình thức cảm ứng ở động vật là

A. diễn ra nhanh, dễ nhận thấy.

B. hình thức phản ứng đa dạng.

C. dễ nhận thấy, diễn ra mãnh liệt.

D. mức độ chính xác cao, dễ nhận thấy.

Giải thích: Các hình thức cảm ứng ở động vật thường diễn ra nhanh, dễ nhận thấy. Một số ví dụ cảm ứng ở động vật như: Chim xù lông khi trời lạnh, người rụt tay lại khi chạm vào vật nóng; chó thè lưỡi khi trời nóng,…

Câu 4: Cơ chế cảm ứng sinh vật qua các giai đoạn nào?

A. Thu nhận kích thích → dẫn truyền kích thích → lưu trữ thông tin → trả lời kích thích

B. Thu nhận kích thích → dẫn truyền kích thích → nhân đôi thông tin → trả lời kích thích

C. Thu nhận kích thích → dẫn truyền kích thích → xử lý thông tin → trả lời kích thích

D. Thu nhận kích thích → bảo quản kích thích → xử lý thông tin → trả lời kích thích

Câu 5: Hiện tượng cảm ứng “Chó vẫy đuôi khi nghe tiếng chân người quen” thuộc loại kích thích nào

A. Nước

B. Ánh sáng

C. Trụ bám

D. Âm thanh

Xem thêm Lý thuyết các bài Sinh học 11 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:

Lý thuyết Bài 13: Bài tiết và cân bằng nội môi

Lý thuyết Bài 15: Cảm ứng ở thực vật

Lý thuyết Bài 17: Cảm ứng ở động vật

Lý thuyết Bài 18: Tập tính ở động vật

Lý thuyết Bài 19: Khái quát về sinh trưởng và phát triển ở sinh vật

Đánh giá

0

0 đánh giá