Lý thuyết Giáo dục Kinh tế và pháp luật 11 (Cánh diều) Bài 19: Quyền được bảo đảm an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín

209

Toptailieu.vn biên soạn và giới thiệu Lý thuyết Quyền được bảo đảm an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín (Cánh Diều) | Giáo dục Kinh tế và pháp luật 11 hay, ngắn gọn và bài tập tự luyện có lời giải chi tiết sẽ giúp học sinh nắm vững nội dung kiến thức từ đó dễ dàng làm các bài tập Giáo dục Kinh tế và pháp luật 11.

Lý thuyết Giáo dục Kinh tế và pháp luật 11 (Cánh diều) Bài 19: Quyền được bảo đảm an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín

A. Lý thuyết Quyền được bảo đảm an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín

1. Pháp luật về quyền được bảo đảm an toàn và bí mật thư tín, điện thoại điện tín

- Quyền được bảo đảm an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín là quyền về bí mật đời tư của cá nhân, được pháp luật ghi nhận, tôn trọng và bảo vệ.

+ Thư tín, điện thoại, điện tín của cá nhân được bảo đảm an toàn và bí mật.

+ Không ai được tự tiện bóc mở, tiêu huỷ thư, kiểm soát điện thoại, điện tín của người khác.

+ Những người làm nhiệm vụ chuyển thư, điện tín phải chuyển đến tận tay người nhận.

- Pháp luật nước ta nghiêm cấm hành vi xâm phạm thư tín, điện thoại, điện tín của người khác. Trong những trường hợp cần thiết, người có thẩm quyền được kiểm soát thư tín, điện thoại, điện tín của người khác, nhưng việc khám xét thư tín, điện thoại, điện tín của công dân phải được tiến hành đúng trình tự, thủ tục do luật định.

Lý thuyết KTPL 11 Cánh diều Bài 19: Quyền được bảo đảm an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín

Công dân cần được đảm bảo những bí mật riêng tư cá nhân

2. Hậu quả của hành vi vi phạm quyền được bảo đảm an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín của công dân

- Quyền được đảm bảo an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín thuộc quyền riêng tư của mỗi cá nhân, không ai được xâm phạm tới.

- Hành vi vi phạm quyền được bảo đảm an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín của công dân có thể gây ra những thiệt hại về vật chất và tinh thần cho người bị xâm hại hoặc làm ảnh hưởng đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội. Hành vi này vừa gây hậu quả cho người bị vi phạm, vừa gây hậu quả cho người có hành vi vi phạm:

+ Đối với người bị vi phạm: Hành vi vi phạm của người khác xâm phạm an toàn và bí mật cá nhân trong thư tín, điện thoại, điện tín.

+ Đối với người có hành vi vi phạm: Phải chịu trách nhiệm pháp lí về hành vi vi phạm của mình. Người vi phạm xâm phạm đến quyền được bảo đảm an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín của người khác thì tuỳ theo tính chất và mức độ vi phạm có thể phải chịu trách nhiệm kỉ luật, bị xử phạt hành chính, bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

Lý thuyết KTPL 11 Cánh diều Bài 19: Quyền được bảo đảm an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín

 

3. Trách nhiệm của học sinh trong việc thực hiện quyền được bảo đảm an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín

- Là học sinh, mỗi người cần thực hiện tốt trách nhiệm sau:

+ Học tập, tìm hiểu và nắm vững các nội dung của quyền được đảm bảo an toàn và bí mật thông tin điện thoại, điện tín của công dân; biết phân biệt hành vi đúng, sai để lựa chọn các xử sự phù hợp, biết tự bảo vệ mình và bảo vệ những người khác trước hành vi vi phạm.

+ Có ý thức bảo đảm, tôn trọng an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín của người khác; không được xâm phạm, chiếm đoạt thư tín, điện thoại, điện tín của người khác.

+ Tự giác thực hiện các quy định của pháp luật về quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở của công dân; vận động, thuyết phục và nhắc nhở bạn bè và những người xung quanh cùng tôn trọng và thực hiện.

+ Tố cáo, phê phán, đấu tranh với các hành vi vi phạm quyền của mình và của người khác.

B. Bài tập Quyền được bảo đảm an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín

Câu 1. Ông B viết bài đăng báo ca ngợi lực lượng chức năng đã cùng đồng bào khắc phục hậu quả do thiên tại gây ra. Ông B đã thực hiện quyền nào sau đây của công dân?

A. Quản trị truyền thông.

B. Đối thoại trực tuyến.

C. Thông cáo báo chí.

D. Tự do ngôn luận.

Đáp án đúng là: D

Ông B đã thực hiện quyền tự do ngôn luận.

Câu 2. Ông V viết bài đăng báo bày tỏ lòng tri ân đối với các nhân viên y tế đã luôn tiên phong trong cuộc chiến phòng, chống dịch COVID-19. Ông V đã thực hiện quyền nào sau đây của công dân?

A. Kiểm soát truyền thông.

B. Đối thoại trực tuyến.

C. Tự do ngôn luận.

D. Thông cáo báo chí.

Đáp án đúng là: C

Ông V đã thực hiện quyền tự do ngôn luận của công dân.

Câu 3. Theo quy định của pháp luật, công dân vi phạm quyền tự do ngôn luận khi

A. bày tỏ sở thích cá nhân.

B. tích cực tham gia thảo luận.

C. đề xuất đổi mới chính sách. 

D. ngăn cản việc góp ý, phê bình.

Đáp án đúng là: D

Theo quy định của pháp luật, công dân vi phạm quyền tự do ngôn luận khi ngăn cản việc góp ý, phê bình.

Câu 4. Trong tình huống sau, người dân xã M đã thực hiện quyền nào của công dân?

Tình huống. Trong phong trào xây dựng nông thôn mới, chính quyền xã M đã có nhiều việc làm tích cực; tuy nhiên, vẫn còn một số cán bộ có việc làm gây dư luận không tốt trong nhân dân. Trước tình hình đó, bà con xã M đã phản ánh với báo chí về tình trạng: cán bộ phụ trách công trình đã không minh bạch trong việc thu chi tiền làm đường của các hộ dân trong xã.

A. Tiếp cận thông tin.

B. Bảo hộ danh dự. 

C. Tự do ngôn luận.

D. Tự do báo chí.

Đáp án đúng là: D

Trong tình huống trên, người dân xã M đã thực hiện quyền tự do báo chí của công dân.

Câu 5. Bạn Y là sinh viên đại học viết bài đăng báo nhằm chia sẻ kinh nghiệm của lực lượng sinh viên tình nguyện đã có nhiều hoạt động sáng tạo trong chiến dịch "Tiếp sức mùa thi". Bạn Y đã thực hiện quyền nào sau đây của công dân?

A. Tự do ngôn luận.

B. Thông cáo báo chí.

C. Đối thoại trực tuyến.

D. Kiểm soát truyền thông.

Đáp án đúng là: A

Bạn Y đã thực hiện quyền tự do ngôn luận.

Câu 6. Trong trường hợp sau, anh H và anh T đã thực hiện quyền nào của công dân?

Trường hợp. Anh H và anh T trao đổi với nhau về việc tìm hiểu thông tin kinh tế – xã hội của tỉnh mình. Anh H thường hay theo dõi thông tin về tình hình phát triển kinh tế – xã hội của đất nước qua kênh VTV1, nhưng anh không hiểu làm thế nào để có thể biết được thông tin về tỉnh mình. Anh T đã tư vấn cho anh H có thể tìm hiểu qua kênh truyền hình của tỉnh, hệ thống đài phát thanh của địa phương, Cổng thông tin điện tử, Trang thông tin điện tử của các cơ quan nhà nước trong tỉnh.

A. Tiếp cận thông tin.

B. Bảo hộ danh dự. 

C. Tự do ngôn luận.

D. Tự do báo chí.

Đáp án đúng là: A

Trong trường hợp trên, anh H và anh T đã thực hiện quyền tiếp cận thông tin của công dân.

Câu 7. Anh V thường xuyên viết bài đăng báo ca ngợi những học sinh vượt khó đạt thành tích cao trong học tập. Anh V đã thực hiện quyền nào sau đây của công dân?

A. Đối thoại trực tuyến.

B. Tự do ngôn luận.

C. Quản trị truyền thông.

D. Thông cáo báo chí.

Đáp án đúng là: B

 

Anh V đã thực hiện quyền tự do ngôn luận của công dân.

Câu 8. Hành vi của ông T trong tình huống dưới đây đã vi phạm quyền nào của công dân?

Tình huống. Chị V và anh K muốn tìm hiểu thông tin về bồi thường, hỗ trợ tái định cư đối với hộ gia đình khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn huyện mình để xây dựng các công trình công cộng. Hai người đến Uỷ ban nhân dân huyện đề nghị được cung cấp thông tin về những nội dung này. Sau khi nghe chị V và anh K trình bày về mong muốn của mình, ông T (cán bộ lãnh đạo huyện X) đã từ chối cung cấp thông tin với lý do: đây là những tài liệu mật, không được phép công khai.

A. Tiếp cận thông tin.

B. Bảo hộ danh dự. 

C. Tự do ngôn luận.

D. Tự do báo chí.

Đáp án đúng là: A

Hành vi của ông T đã vi phạm quyền tiếp cận thông tin của công dân (ông T từ chối cung cấp thông tin về bồi thường, hỗ trợ tái định cư đối với hộ gia đình khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn huyện mình).

Câu 9. Khi thực hiện quyền tự do ngôn luận, báo chí và tiếp cận thông tin, công dân cần có trách nhiệm gì?

A. Tuân thủ các quy định của Hiến pháp và pháp luật.

B. Làm sai lệch nội dung thông tin đã được cung cấp.

C. Xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của người khác.

D. Xâm phạm đến an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội.

Đáp án đúng là: A

Khi thực hiện quyền tự do ngôn luận, báo chí và tiếp cận thông tin, công dân cần tuân thủ các quy định của Hiến pháp và pháp luật về tự do ngôn luận, báo chí và tiếp cận thông tin.

Câu 10. Trong quá trình thực hiện quyền tự do ngôn luận, báo chí và tiếp cận thông tin, công dân không được

A. trung thành với Tổ quốc và bảo vệ Tổ quốc.

B. tuân thủ các quy định của Hiến pháp và pháp luật.

C. làm sai lệch nội dung thông tin đã được cung cấp.

D. Chịu trách nhiệm về những thông tin mà mình cung cấp.

Đáp án đúng là: C

Trong quá trình thực hiện quyền tự do ngôn luận, báo chí và tiếp cận thông tin, công dân không được làm sai lệch nội dung thông tin đã được cung cấp.

Câu 11. Trước những hành vi vi phạm quyền của công dân về tự do ngôn luận, báo chí và tiếp cận thông tin, chúng ta cần

A. thờ ơ, vô cảm.

B. lên án, ngăn chặn.

C. học tập, noi gương.

D. khuyến khích, cổ vũ.

Đáp án đúng là: B

Trước những hành vi vi phạm quyền của công dân về tự do ngôn luận, báo chí và tiếp cận thông tin, chúng ta cầnlên án, ngăn chặn.

Câu 12. Nội dung nào sau đây không phản ánh đúng hậu quả từ việc vi phạm quyền của công dân về tự do ngôn luận, báo chí và tiếp cận thông tin?

A. Xâm phạm quyền tự do, quyền dân chủ của công dân.

B. Có thể ảnh hưởng đến sức khỏe, danh dự… của công dân.

C. Làm ảnh hưởng đến an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.

D. Người có hành vi vi phạm sẽ bị phạt tù trong mọi trường hợp.

Đáp án đúng là: D

Mọi hành vi vi phạm quyền của công dân về tự do ngôn luận, báo chí và tiếp cận thông tin đều bị xử lí theo quy định của pháp luật; tùy theo tính chất, mức độ vi phạm có thể bị xử lý kỷ luật, xử lý hành chính, truy cứu trách nhiệm hình sự và phải bồi thường thiệt hại (nếu có) theo quy định của pháp luật.

Câu 13. Công dân được tự do phát biểu ý kiến, bày tỏ quan điểm của mình về tất cả các vấn đề chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội của đất nước dưới hình thức bằng lời nói, văn bản bản điện tử (Facebook, Zalo,...), hoặc dưới hình thức khác – đó là nội dung của quyền nào sau đây?

A. Tự do ngôn luận.

B. Tự do báo chí.

C. Tiếp cận thông tin.

D. Tự do tín ngưỡng.

Đáp án đúng là: A

Quyền tự do ngôn luận là quyền của công dân được tự do phát biểu ý kiến, bày tỏ quan điểm của mình về tất cả các vấn đề chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội của đất nước dưới hình thức bằng lời nói, văn bản bản điện tử (Facebook, Zalo,...), hoặc dưới hình thức khác.

Câu 14. Quyền tự do báo chí là quyền của công dân được

A. tiếp cận các thông tin do cơ quan nhà nước nắm giữ.

B. lan tuyền những thông tin, tà liệu liên quan đến bí mật quốc gia.

C. phát biểu ý kiến, bày tỏ quan điểm của mình về các vấn đề của đất nước.

D. sáng tạo các tác phẩm báo chí, tiếp cận và phản hồi thông tin cho báo chí.

Đáp án đúng là: D

Quyền tự do báo chí là quyền của công dân được sáng tạo tác phẩm báo chí, tiếp cận thông tin báo chí, cung cấp thông tin cho báo chí, phản hồi thông tin trên báo chí.

Câu 15. Công dân tiếp cận các thông tin do cơ quan nhà nước nắm giữ – đó là nội dung của quyền nào sau đây?

A. Quyền tự do báo chí.

B. Quyền tự do ngôn luận.

C. Quyền tự do tín ngưỡng.

D. Quyền tiếp cận thông tin.

Đáp án đúng là: D

- Quyền tiếp cận thông tin là quyền của công dân tiếp cận các thông tin do cơ quan nhà nước nắm giữ.

Câu 16. Theo quy định của pháp luật, công dân viết bài gửi đăng báo bày tỏ quan điểm của mình về chính sách kinh tế của Nhà nước là thực hiện quyền

A. bảo mật thông tin.

B. công bố niên biểu.

C. tự do ngôn luận.

D. phê duyệt chính sách.

Đáp án đúng là: C

Theo quy định của pháp luật, công dân viết bài gửi đăng báo bày tỏ quan điểm của mình về chính sách kinh tế của Nhà nước là thực hiện quyền tự do ngôn luận.

Câu 17. Một trong những hình thức để công dân thực hiện đúng quyền tự do ngôn luận là

A. phát tán mọi quan điểm trái chiều.

B. phát biểu ý kiến trong hội nghị.

C. tuyên truyền thông tin thất thiệt

D. theo dõi diễn biến dịch bệnh.

Đáp án đúng là: B

Một trong những hình thức để công dân thực hiện đúng quyền tự do ngôn luận là phát biểu ý kiến trong hội nghị.

Xem thêm Lý thuyết các bài Giáo dục Kinh tế và pháp luật 11 Cánh Diều hay, chi tiết khác:

Lý thuyết Bài 17: Quyền bất khả xâm phạm về thân thể, được pháp luật bảo hộ về tính mạng, sức khỏe, danh dự và nhân phẩm

Lý thuyết Bài 18 : Quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở

Lý thuyết Bài 20 : Quyền và nghĩa vụ công dân về tự do ngôn luận, báo chí và tiếp cận thông tin

Lý thuyết Bài 21 : Quyền và nghĩa vụ công dân về tự do tín ngưỡng và tôn giáo

Đánh giá

0

0 đánh giá