SBT Lịch sử 11 (Cánh diều) Bài 7: Khái quát về chiến tranh bảo vệ tổ quốc trong lịch sử Việt Nam

323

Toptailieu.vn biên soạn và giới thiệu lời giải SBT Lịch sử 11 (Cánh diều) Bài 7: Khái quát về chiến tranh bảo vệ tổ quốc trong lịch sử Việt Nam hay, chi tiết sẽ giúp học sinh dễ dàng trả lời câu hỏi SBT Lịch sử 11 Bài 6 từ đó học tốt môn Lịch sử 11.

SBT Lịch sử 11 (Cánh diều) Bài 7: Khái quát về chiến tranh bảo vệ tổ quốc trong lịch sử Việt Nam

Câu 1 trang 24 SBT Lịch Sử 11: Ý nào sau đây không thể hiện vị trí địa chiến lược quan trọng của Việt Nam?

A. Nằm giữa Thái Bình Dương và Ấn Độ Dương.

B. Kiểm soát tuyến đường giao thông, giao thương lâu đời giữa Ấn Độ và Đông Nam Á.

C. Nằm ở vị trí cầu nối giữa Đông Nam Á lục địa với Đông Nam Á hải đảo.

D. Nằm ở cầu nối giữa lục địa Á - Âu và châu Đại Dương.

Lời giải:

Đáp án đúng là: B

- Vị trí địa chiến lược quan trọng của Việt Nam:

+ Nằm giữa Thái Bình Dương và Ấn Độ Dương.

+ Nằm ở vị trí cầu nối giữa Đông Nam Á lục địa với Đông Nam Á hải đảo.

+ Nằm ở cầu nối giữa lục địa Á - Âu và châu Đại Dương.

Câu 2 trang 24 SBT Lịch Sử 11: Trong lịch sử Việt Nam, chiến tranh bảo vệ Tổ quốc có vai trò quyết định đối với

A. sự tồn vong của quốc gia, dân tộc.

B. tính chất của bộ máy nhà nước và chính sách đối nội, đối ngoại.

C. chiều hướng phát triển các lĩnh vực của đời sống xã hội.

D. tình hình chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội của đất nước.

Lời giải:

Đáp án đúng là: A

Trong lịch sử Việt Nam, chiến tranh bảo vệ Tổ quốc có vai trò quyết định đối với sự tồn vong của quốc gia, dân tộc.

Câu 3 trang 25 SBT Lịch Sử 11: Các cuộc chiến tranh bảo vệ Tổ quốc trong lịch sử Việt Nam có tác động lớn đến

A. quá trình hình thành quốc gia, dân tộc; tiến trình lịch sử dân tộc.

B. lịch sử hình thành các tộc người; tiến trình lịch sử các vương triều.

C. quá trình hình thành đơn vị hành chính; tiến trình lịch sử các tộc người.

D. lịch sử hình thành các vương triều; tính chất xã hội và công cuộc xây dựng đất nước.

Lời giải:

Đáp án đúng là: A

Các cuộc chiến tranh bảo vệ Tổ quốc trong lịch sử Việt Nam có tác động lớn đến quá trình hình thành quốc gia, dân tộc; tiến trình lịch sử dân tộc.

Câu 4 trang 25 SBT Lịch Sử 11: Chiến tranh bảo vệ Tổ quốc có ý nghĩa quan trọng trong việc

A. tạo nên tinh thần sáng tạo trong lao động, sản xuất của người Việt.

B. xây dựng tinh thần cần cù trong lao động của người Việt.

C. phát triển truyền thống yêu chuộng hoà bình của người dân Việt Nam.

D. hình thành, phát triển truyền thống yêu nước của dân tộc Việt Nam.

Lời giải:

Đáp án đúng là: D

Chiến tranh bảo vệ Tổ quốc có ý nghĩa quan trọng trong việc hình thành, phát triển truyền thống yêu nước của dân tộc Việt Nam.

Câu 5 trang 25 SBT Lịch Sử 11: Một trong những nguyên nhân chính dẫn đến thắng lợi của các cuộc kháng chiến chống ngoại xâm trong lịch sử Việt Nam là

A. tinh thần yêu nước, ý chí bất khuất của người Việt.

B. lòng nhân ái, yêu chuộng hoà bình của người Việt.

C. nghệ thuật quân sự sáng tạo, sự chỉ huy tài tình của binh sĩ.

D. tinh thần cần cù, sáng tạo của các tầng lớp nhân dân.

Lời giải:

Đáp án đúng là: A

Một trong những nguyên nhân chính dẫn đến thắng lợi của các cuộc kháng chiến chống ngoại xâm trong lịch sử Việt Nam là tinh thần yêu nước, ý chí bất khuất của người Việt.

Câu 6 trang 25 SBT Lịch Sử 11: Trong quá trình xâm lược Việt Nam, các thế lực ngoại xâm phải đối diện với khó khăn nào sau đây?

A. Bị tấn công ngay khi tiến vào lãnh thổ đối phương.

B. Không có bản đồ, không nắm được thế chủ động.

C. Thường xuyên bị dịch bệnh, gây thiệt hại về quân số.

D. Không thông thuộc địa hình, không quen thuỷ thổ.

Lời giải:

Đáp án đúng là: D

Trong quá trình xâm lược Việt Nam, các thế lực ngoại xâm phải đối diện với khó khăn: không thông thuộc địa hình, không quen thuỷ thổ.

Câu 7 trang 25 SBT Lịch Sử 11: Chọn các cụm từ cho sẵn sau đây đặt vào vị trí đánh số trên sơ đồ để thể hiện thời gian diễn ra các cuộc kháng chiến trong lịch sử Việt Nam từ thế kỉ X đến cuối thế kỉ XVIII:

A. kháng chiến chống quân Tống thời Lý.

B. kháng chiến chống quân Thanh.

C. kháng chiến chống quân Mông - Nguyên.

D. kháng chiến chống quân Tống thời Tiền Lê.

E. kháng chiến chống quân Xiêm.

G. kháng chiến chống quân Nam Hán.

 (ảnh 1)

Lời giải:

Điền các thông tin theo thứ tự sau:

(1) - G; (2) - D; (3) - A;

(4) - C; (5) - E; (6) - B.

Câu 8 trang 26 SBT Lịch Sử 11: Chọn các từ cho sẵn sau đây đặt vào vị trí đánh số trong đoạn thông tin để thể hiện diễn biến chính cuộc kháng chiến chống quân Minh của nhà Hồ đầu thế kỉ XV: A. Tây Đô, B. Kỳ La, C. Lâm An, D. Đông Đô, E. Đa Bang.

Quân Minh đánh chiếm thành ... (I) rồi tiến về ... (2) (Thăng Long). Quân nhà Hồ buộc phải rút về thành ... (3) (Thanh Hoá). Kháng cự thất bại, Hồ Quý Ly chạy vào trấn ... (4) (Nghệ An, Hà Tĩnh ngày nay) và bị bắt tại cửa biển ... (5) (nay thuộc huyện Cẩm Xuyên, tỉnh Hà Tĩnh). Cuộc kháng chiến chống quân Minh thất bại.

Lời giải:

Quân Minh đánh chiếm thành Đa Bang rồi tiến về Đông Đô (Thăng Long). Quân nhà Hồ buộc phải rút về thành Tây Đô (Thanh Hoá). Kháng cự thất bại, Hồ Quý Ly chạy vào trấn Lâm An (Nghệ An, Hà Tĩnh ngày nay) và bị bắt tại cửa biển Kỳ La (nay thuộc huyện Cẩm Xuyên, tỉnh Hà Tĩnh). Cuộc kháng chiến chống quân Minh thất bại.

Câu 9 trang 26 SBT Lịch Sử 11: Ghép các địa danh diễn ra những trận thắng lớn ở cột B với tên cuộc kháng chiến ở cột A sao cho phù hợp.

 (ảnh 1)

Lời giải:

Ghép các thông tin theo thứ tự sau:

1 - C; 2 - G; 3 - E;

4- A; 5 - D; 6 - B.

Câu 10 trang 26 SBT Lịch Sử 11: Quan sát Hình 2 kết hợp với kiến thức đã học, hãy:

 (ảnh 1)

a) Cho biết tại sao nhà Lý lại đặt phòng tuyến ở vị trí đó?

b) Trình bày diễn biến cuộc kháng chiến chống quân Tống (1075 - 1077).

Lời giải:

a) Phòng tuyến ở vị trí này án ngữ phía bắc kinh thành Thăng Long, chặn mọi đường trên bộ mà quân Tống có thể sử dụng để tiến vào Thăng Long.

b) - Tháng 10/1075, trước những hành động chuẩn bị xâm lược Đại Việt của nhà Tống, nhà Lý thực hiện kế sách “Tiên phát chế nhân” (tấn công trước để chế ngự đối phương), bất ngờ tấn công vào châu Ung (Quảng Tây) và châu Khâm, châu Liêm (Quảng Đông).

- Sau khi rút quân về nước, nhà Lý khẩn trương chuẩn bị kháng chiến, xây dựng phòng tuyến quy mô lớn ở bờ nam sông Cầu, phía bắc kinh thành Thăng Long.

- Đầu năm 1076, hàng chục vạn quân Tống chia làm hai đạo tiến vào Đại Việt và bị chặn lại ở phòng tuyến bên bờ sông Như Nguyệt (Bắc Ninh ngày nay). Quân Tống nhiều lần tổ chức vượt sông đánh sang phòng tuyến của quân nhà Lý nhưng thất bại.

- Cuối mùa xuân năm 1077, Lý Thường Kiệt bất ngờ cho quân vượt sông, tấn công vào doanh trại địch. Quân Tống thiệt hại nặng, “mười phần chết đến năm, sáu”.

Câu 11 trang 27 SBT Lịch Sử 11: Quan sát Hình 3 và trả lời câu hỏi.

 (ảnh 1)

a) Cho biết đây là hình ảnh lễ hội nào?

b) Tìm hiểu và giới thiệu về lễ hội đó.

Lời giải:

a) Là hình ảnh lễ hội Gò Đống Đa (Hà Nội).

b) - Lễ hội gò Đống Đa diễn ra hàng năm vào ngày mùng 5 tết Nguyên đán. Đây là lễ hội chiến thắng, được tổ chức để tưởng nhớ tới công tích lẫy lừng của vua Quang Trung - người anh hùng áo vải huyền thoại trong lịch sử chống giặc ngoại xâm của dân tộc.

- Các nghi lễ chính trong lễ hội gò Đống Đa:

+ Lễ tế, rước kiệu vua Quang Trung và hoàng hậu Ngọc Hân

+ Lễ dâng hương

+ Lễ cầu siêu (được diễn ra vào buổi chiều cùng ngày tại chùa Bộc và chùa Đông Quang. Chùa Bộc là nơi cầu siêu cho những chiến sĩ nhà Tây Sơn để tưởng nhớ công ơn của họ đã ngã xuống vì độc lập tự do của dân tộc. Còn tại chùa Đông Quang sẽ là buổi lễ cầu siêu cho những kẻ xâm lược, đây được xem là hành động đẹp đẽ của dân ta dành cho những đối tượng xâm lăng).

Câu 12 trang 28 SBT Lịch Sử 11: Chọn các cụm từ cho sẵn sau đây đặt vào vị trí đánh số trên sơ đồ để thể hiện diễn biến cuộc kháng chiến chống quân Nguyên (1287 - 1288).

A. Hơn 30 vạn quân Nguyên chia làm 3 cảnh, tràn vào Đại Việt theo hai đường thủy bộ.

B. Thoát Hoan dẫn quân lui về Vạn Kiếp rồi tháo chạy về nước.

C. Quân Nguyên bị quân Đại Việt tập kích ở nhiều nơi.

D. Quân Nguyên do Thoát Hoan chỉ huy chiếm đóng Vạn Kiếp rồi tiến đánh Thăng Long, nhưng lại rơi vào tình trạng thiếu lương thực.

E. Trận Bạch Đằng, cảnh quân Nguyên do Ô Mã Nhi chỉ huy bị tiêu diệt.

 (ảnh 1)

Lời giải:

Điền các thông tin theo thứ tự sau:

(1) - A; (2) - D; (3) - C;

(4) - B; (5) - E.

Câu 13 trang 28 SBT Lịch Sử 11: Đọc đoạn tư liệu sau, hãy cho biết nội dung đoạn tư liệu đề cập đến tác động của cuộc chiến tranh bảo vệ Tổ quốc trong lĩnh vực nào

“Trong kháng chiến chống ngoại xâm, nhất là đối với một kẻ thù hung bạo và có tiềm lực mạnh, tổ tiên chúng ta còn phải chú ý đặc biệt đến việc củng cố nội bộ lãnh thổ. Phải xây dựng đường sá, cầu cống, vét sông, khơi nguồn thường xuyên để có thể nhanh chóng chuyển quân rút lui chiến lược hay tổng phản công nhanh chóng,”

Lời giải:

- Nội dung đoạn tư liệu đề cập đến tác động của chiến tranh bảo vệ Tổ quốc đối với lĩnh vực quản lí, xây dựng đất nước.

Câu 14 trang 29 SBT Lịch Sử 11: Đọc đoạn tư liệu sau và trả lời câu hỏi.

Trong quân bày rượu tấu nhạc, đang đêm bỗng có tin báo quân Nguyễn Huệ đã đến nơi, mới hốt hoảng chống cự. Quân địch dùng với chức đại pháo xung phủ quân ta, quân ít không địch nổi số đông, trong đêm đen tự dẫm đạp lên nhau mà chạy.... Tôn Sĩ Nghị đoạt đường vượt sông Phú Lương, rồi lập tức chặt cầu phao để đoạn hậu, vì vậy những quân còn lại trên bờ, Đề đốc Hứa Thế Hanh, Tổng binh Trương Triều Long, cùng quan quân phu dịch hơn vạn người, đều chen nhau chết đuối cả.

a) Đoạn tư liệu phản ánh điều gì về quân Thanh trong trận Ngọc Hồi - Đống Đa?

Lời giải:

Đoạn tư liệu phản ánh sự bất ngờ, lo sợ và hỗn loạn của quân Thanh.

Câu 15 trang 29 SBT Lịch Sử 11: Quan sát Hình 5, trình bày diễn biến trận Ngọc Hồi - Đống Đa.

 (ảnh 1)

Lời giải:

- Diễn biến: Từ đêm 30 Tết Nguyên đán Kỷ Dậu (1789), quân Tây Sơn lần lượt tiêu diệt các đồn lũy của quân Thanh đóng ở phía nam Thăng Long. Mờ sáng ngày mùng 5 Tết, cánh quân do Quang Trung chỉ huy tiến đánh và hạ đồn Ngọc Hồi. Cùng thời gian này, đạo quân của Đô đốc Long tấn công và hạ dồn Đống Đa.

- Kết quả: Quân Thanh nhanh chóng tan vỡ. Tôn Sĩ Nghị hốt hoảng tháo chạy về nước.

Câu 16 trang 30 SBT Lịch Sử 11: Hoàn thành bảng theo mẫu sau vào vở để thể hiện nguyên nhân không thành công của các cuộc kháng chiến chống quân Triệu (thế kỉ II TCN), chống quân Minh (đầu thế kỉ XV) và chống thực dân Pháp (nửa sau thế kỉ XIX).

Cuộc kháng chiến

Nguyên nhân không thành công

Chống quân Triệu

 

Chống quân Minh

 

Chống thực dân Pháp

 

Lời giải:

Cuộc kháng chiến

Nguyên nhân không thành công

Chống quân Triệu

- Triều đình Âu Lạc đã mất cảnh giác, không có sự phòng bị, dẫn đến thất bại nhanh chóng.

Chống quân Minh

- Nhà Hồ không có đường lối kháng chiến đúng đắn, chủ yếu dựa vào thành luỹ, nặng về phòng ngự bị động và rút lui cố thủ.

- Một số chính sách cải cách của Hồ Quý Ly và việc ông phế truất vua Trần để lên ngôi trước đó đã khiến cho quân dân nhà Hồ mất đoàn kết, suy giảm ý chí chiến đấu.

Chống thực dân Pháp

- Nhà Nguyễn không có đường lối kháng chiến đúng đắn, thiếu quyết đoán, thiên về chủ hòa, lại không đoàn kết, hợp lực với nhân dân.

- Trang bị vũ khí và kĩ thuật tác chiến của quân đội nhà Nguyễn cũng yếu kém và lạc hậu hơn so với quân đội Pháp.

Câu 17 trang 30 SBT Lịch Sử 11: Chọn các câu cho sẵn sau đây đặt vào vị trí đánh số trên sơ đồ để thể hiện cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược nửa sau thế kỉ XIX.

A. Pháp tấn công thành Gia Định, đánh chiếm các tỉnh miền Đông Nam Kì.

B. Liên quân Pháp - Tây Ban Nha tấn công Đà Nẵng.

C. Pháp tấn công Bắc Kì lần thứ nhất; chiến thắng Cầu Giấy lần thứ nhất.

D. Pháp tấn công Bắc Kì lần thứ hai; chiến thắng Cầu Giấy lần thứ hai.

E. Triều đình Huế và Pháp kí Hiệp ước Hác-măng và Hiệp ước Pa-tơ-nốt.

G. Pháp đánh chiếm các tỉnh miền Tây Nam Kì. Phong trào kháng chiến của nhân dân tiếp tục diễn ra mạnh mẽ.

 (ảnh 1)

Lời giải:

Điền các thông tin theo thứ tự sau:

(1) - B; (2) - A; (3) - G;

(4) - C; (5) - D; (6) - E.

Câu 18 trang 30 SBT Lịch Sử 11: Trong cuộc kháng chiến chống quân Tống (1075 - 1077), việc nhà Lý chủ động kết thúc chiến tranh bằng cách đề nghị giảng hoà khi quân Tổng đang rơi vào tình thế khó khăn, bế tắc cho thấy điều gì?

Lời giải:

- Việc nhà Lý chủ động kết thúc chiến tranh bằng cách đề nghị giảng hoà khi quân Tổng đang rơi vào tình thế khó khăn, bế tắc cho thấy: tinh thần nhân đạo của nhân dân Việt Nam, thiện chí nối lại quan hệ hoà hiểu giữa hai nước, đồng thời cũng nhằm sớm kết thúc chiến tranh, tránh tổn thất thêm cho cả hai bên,...

Câu 19 trang 31 SBT Lịch Sử 11: Quan sát Hình 7, hãy cho biết vì sao tại Khu di tích Bạch Đằng Giang (huyện Thuỷ Nguyên, thành phố Hải Phòng) lại dựng tượng đài Lê Đại Hành, Ngô Quyền, Trần Quốc Tuấn.

 (ảnh 1)

Lời giải:

- Lê Đại Hành, Ngô Quyền và Trần Quốc Tuấn được dựng tượng đài tại Khu di tích Bạch Đằng Giang (Thuỷ Nguyên, Hải Phòng) bởi đây là những nhân vật lịch sử gắn liền với những chiến công đặc biệt trên sông Bạch Đằng: thắng lợi trước quân Nam Hán năm 938, thắng lợi trước quân Tống năm 981, thắng lợi trước quân Nguyên năm 1288.

Câu 20 trang 31 SBT Lịch Sử 11: Giải thích vì sao tính chính nghĩa là một trong những nguyên nhân thắng lợi của các cuộc kháng chiến chống ngoại xâm trong lịch sử Việt Nam?

Lời giải:

- Tính chính nghĩa là cơ sở quan trọng để vận động, tập hợp lực lượng trong công cuộc chống ngoại xâm, đồng thời cũng là cơ sở để phát huy sức mạnh toàn dân. Chính vì vậy, tính chính nghĩa tạo nên sức mạnh to lớn trong các cuộc kháng chiến, đưa đến những thắng lợi trước những kẻ thù hùng mạnh hơn từ bên ngoài.

Câu 21 trang 31 SBT Lịch Sử 11: Quan sát Hình 8, kết hợp nội dung sách giáo khoa và tìm hiểu thêm từ những tài liệu khác, hãy viết một đoạn văn ngắn giới thiệu về Lý Thường Kiệt.

 (ảnh 1)

Lời giải:

(*) Tham khảo:

Lý Thường Kiệt họ Ngô tên Tuấn, tự là Thường Kiệt sau được mang quốc tính (được mang họ nhà vua), sinh năm Kỷ Mùi 1019, quê ở phủ Thái Hoà, thành Thăng Long (Hà Nội). Từ nhỏ, Ông đã có chí hướng, ham đọc sách, say sưa nghiên cứu binh thư, luyện tập võ nghệ. Ông có tài văn, võ; Năm 23 tuổi được bổ nhiệm làm quan theo hầu vua Lý Thái Tông. Trải qua 3 triều vua: Lý Thái Tông, Lý Thánh Tông, Lý Nhân Tông, Ông có nhiều công lao trong việc chống Tống bình Chiêm, đóng góp xây dựng đất nước phồn vinh.

Chiến công lớn đầu tiên của Lý Thường Kiệt là việc bình định được cuộc nổi loạn của người Mường ở vùng biên giới Thanh Hóa, Nghệ An (1061), khiến cho một dải non sông được yên bình, khối đoàn kết dân tộc được củng cố.

Đến năm 1069, Lý Thường Kiệt lại theo Vua Lý Thánh Tông đi chinh phạt Chiêm Thành, ông là tướng tiên phong và bắt được Vua Chiêm là Chế Củ. Sau sự kiện này, bờ cõi Đại Việt được mở rộng đến tận ba châu Địa Lý, Ma Linh, Bố Chánh (thuộc vùng Quảng Bình, Quảng Trị ngày nay).

Trong những năm 1075 - 1077, Lý Thường Kiệt lãnh đạo nhân dân Đại Việt tiến hành cuộc kháng chiến chống quân Tống xâm lược, bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền của đất nước.

Năm 1104 vua Chiêm Thành là Chế Ma Na đem quân tiến đánh, chiếm lại các vùng đất mà vua Chế Củ đã nhượng lại cho Đại Việt trước đây. Lý Thường Kiệt lúc này đã 85 tuổi vẫn đưa quân về phía Nam đánh bại quân Chiêm Thành. Chế Ma Na phải nộp lại đất cho Đại Việt.

Năm 1105, Lý Thường Kiệt mất, được truy tặng Kiểm hiệu Thái Uý Việt Quốc Công.

Câu 22 trang 31 SBT Lịch Sử 11: Tìm hiểu và cho biết một số câu nói nổi tiếng của các tướng lĩnh/ người chỉ huy trong lịch sử các cuộc kháng chiến chống ngoại xâm của Việt Nam trước năm 1945.

Lời giải:

- Một số câu nói nổi tiếng của các tướng lĩnh/ người chỉ huy trong lịch sử các cuộc kháng chiến chống ngoại xâm của Việt Nam trước năm 1945:

“Đầu thần chưa rơi xuống đất, xin bệ hạ đừng lo.” (câu nói của Trần Thủ Độ trong cuộc kháng chiến chống quân Mông Cổ, năm 1258).

“Bệ hạ chém đầu tôi trước rồi hãy hàng.” (câu nói của Trần Quốc Tuấn trong cuộc kháng chiến chống quân Nguyên năm 1285).

“Thần không sợ đánh, chỉ sợ lòng dân không theo ” (câu nói của Hồ Nguyên Trừng trước cuộc kháng chiến chống quân Minh đầu thế kỉ XV),

“Bao giờ người Tây nhổ hết cỏ nước Nam thì mới hết người Nam đánh Tây” (câu nói của Nguyễn Trung Trực trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp nửa sau thế kỉ XIX).

Xem thêm các bài giải SBT Lịch sử 11 Cánh diều hay, chi tiết khác:

SBT Lịch sử 11 (Cánh diều) Bài 6: Hành trình đi đến độc lập dân tộc ở Đông Nam Á

SBT Lịch sử 11 (Cánh diều) Bài 8: Một số cuộc khởi nghĩa và chiến tranh giải phóng trong lịch sử Việt Nam (từ thế kỉ III TCN đến cuối thế kỉ XIX)

SBT Lịch sử 11 (Cánh diều) Bài 9: Cuộc cải cách của Hồ Quý Ly và triều Hồ (cuối thế kỉ XIV, đầu thế kỉ XV)

SBT Lịch sử 11 (Cánh diều) Bài 10: Cuộc cải cách của Lê Thánh Tông (thế kỉ XV)

SBT Lịch sử 11 (Cánh diều) Bài 11: Cuộc cải cách của Minh Mạng (nửa đầu thế kỉ XIX)

 

 

Đánh giá

0

0 đánh giá