Lập bảng so sánh sự khác biệt về kinh tế và xã hội của nước phát triển và nước đang phát triển

298

Với giải Câu 6 trang 7 SBT Địa lí 11 Kết nối tri thức chi tiết trong Bài 1: Sự khác biệt về trình độ phát triển kinh tế - xã hội của các nhóm nước giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải, từ đó biết cách làm bài tập SBT Địa lí 11. Mời các bạn đón xem:

Lập bảng so sánh sự khác biệt về kinh tế và xã hội của nước phát triển và nước đang phát triển

Câu 6 trang 7 SBT Địa Lí 11: Lập bảng so sánh sự khác biệt về kinh tế và xã hội của nước phát triển và nước đang phát triển.

Lời giải:

a) Về kinh tế

Nhóm nước

Phát triển

Đang phát triển

Quy mô, tốc độ phát triển kinh tế

- Quy mô kinh tế lớn và đóng góp lớn vào quy mô kinh tế toàn cầu.

- Tốc độ tăng trưởng kinh tế khá ổn định.

- Quy mô kinh tế nhỏ và đóng góp không lớn vào quy mô kinh tế toàn cầu (trừ Trung Quốc, Ấn Độ,...);

- Nhiều nước có tốc độ tăng trưởng khá nhanh.

Cơ cấu kinh tế

- Tiến hành công nghiệp hoá từ sớm và đi đầu trong các cuộc cách mạng công nghiệp.

- Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng từ kinh tế công nghiệp sang kinh tế tri thức.

- Đang tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

- Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá.

Trình độ phát triển kinh tế

- Trình độ phát triển cao.

- Tập trung vào các ngành có hàm lượng khoa học công nghệ và trí thức cao.

- Trình độ phát triển còn thấp.

- Một số nước đang bắt đầu chú trọng phát triển các ngành có hàm lượng khoa học công nghệ và tri thức cao.

b) Về xã hội

Nhóm nước

Phát triển

Đang phát triển

Dân cư và

đô thị hóa

- Tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên thấp.

- Nhiều quốc gia có cơ cấu dân số già.

- Quá trình đô thị hóa đã diễn ra từ sớm; tỉ lệ dân thành thị cao, nhiều nước lên đến 90%.

- Chất lượng cuộc sống ở mức cao và rất cao.

- Tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên còn cao và đã có xu hướng giảm;

- Cơ cấu dân số trẻ, một số nước đang chuyển dịch sang cơ cấu dân số già.

- Tỉ lệ dân thành thị còn thấp và trình độ đô thị hóa chưa cao nhưng tốc độ đô thị hóa khá nhanh.

- Chất lượng cuộc sống ở  mức cao và trung bình, một số nước ở mức thấp.

Giáo dục và

y tế

- Hệ thống giáo dục và y tế phát triển.

- Tuổi thọ trung bình của người dân cao.

- Hệ thống giáo dục và y tế nhiều tiến bộ, số năm đi học trung bình của nhóm người từ 25 tuổi trở lên tăng.

- Tuổi thọ trung bình của người dân tăng.

Đánh giá

0

0 đánh giá