Giáo án Ôn tập cuối học kì 1 Ngữ văn 11 (Kết nối tri thức)

Toptailieu.vn biên soạn và giới thiệu tới quý Thầy/Cô bộ Giáo án Ngữ văn 11 sách Kết nối tri thức chuẩn theo mẫu Bộ GD & ĐT nhằm hỗ trợ quý Thầy/Cô trong quá trình lập kế hoạch giảng dạy và biên soạn giáo án môn Ngữ văn lớp 11

 Rất mong nhận được những đóng góp ý kiến và sự đón nhận của quý Thầy/Cô.

Chỉ từ 500k mua trọn bộ Giáo án Ngữ văn 11 Kết nối tri thức bản word trình bày đẹp mắt, dễ dàng chỉnh sửa:

B1: Gửi phí vào tài khoản  0711000255837 - NGUYEN THANH TUYEN Ngân hàng Vietcombank (QR)

B2: Nhắn tin tới zalo Vietjack Official - nhấn vào đây để thông báo và nhận giáo án.

Xem thử tài liệu tại đây: Link tài liệu

Giáo án Ôn tập cuối học kì 1 Ngữ văn 11 (Kết nối tri thức)

I. MỤC TIÊU

1. Mức độ/ yêu cầu cần đạt

- Trình bày được các nội dung cơ bản đã học trong học kì I, gồm kĩ năng đọc hiểu, viết, nói và nghe; các đơn vị kiến thức tiếng Việt, văn học.

- Hiểu được yêu cầu về mục tiêu, nội dung và hình thức của các câu hỏi, bài tập trong việc tự đánh giá kết quả học tập cuối học kì I.

2. Năng lực

a. Năng lực chung

- Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự quản bản thân, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực trình bày.

b. Năng lực riêng

- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến bài học.

- Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận, hoàn thành bài tập.

- Năng lực tiếp thu tri thức để tìm hiểu bài Thực hành đọc.

3. Phẩm chất

- HS có thái độ học tập nghiêm túc.

II. Thiết bị dạy học và học liệu

1. Chuẩn bị của giáo viên

- Giáo án.

-  Hệ thống sơ đồ hoặc bảng tóm tắt các vấn đề về chủ đề, thể loại VB; kiểu bài thực hành viết, nói và nghe; kiến thức tiếng Việt.

-  Một số VB mới thuộc thể loại: truyện ngắn, thơ, văn bản nghị luận, truyện thơ, kịch liên quan đến các chủ đề đã học của học kì I.

-  Đoạn phim ngắn, tranh ảnh minh hoạ phù hợp.

2. Chuẩn bị của học sinh

SGK, SBT Ngữ văn 11

- Chuẩn bị các bảng tóm tắt, sơ đồ; sưu tầm các văn bản mới cùng thể loại và chủ đề với văn bản đã học.

III. Tiến trình dạy học

1. Khởi động

a. Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS, thu hút HS sẵn sàng HS thực hiện nhiệm vụ học tập học tập của mình từ đó khắc sâu kiến thức nội dung bài học.

b. Nội dung: GV đặt những câu hỏi gợi mở vấn đề cho HS chia sẻ

c. Sản phẩm: HS hoàn thành bài tập ôn tập ở nhà theo yêu cầu của GV.

d. Tổ chức thực hiện:

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

- GV yêu cầu HS: Xem lại phần bài tập đã chuẩn bị ở nhà.

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập

- HS nghe GV nêu yêu cầu, hoàn thành bài tập thân để trình bày trước lớp.

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

- GV mời 2 – 3 HS chia sẻ.

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ

- GV nhận xét, khen ngợi các HS đã chia sẻ.

- Từ chia sẻ của HS, GV dẫn dắt vào bài học mới: Bài học hôm nay chúng ta cùng củng cố lại các nội dung của các văn bản đã học trong chương trình ngữ văn 11 kì 1.

2. Hệ thống hóa kiến thức đã học

Hoạt động 1: Ôn tập phần văn bản

a. Mục tiêu: HS nắm được các nội dung ôn tập trong học kì.

b. Nội dung: HS sử dụng SGK, hoàn thành bài tập.

c. Sản phẩm học tập: Sơ đồ tóm tắt của học sinh.

d. Tổ chức thực hiện:

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

- GV yêu cầu HS làm bài tập số 1, 2:

+ Nêu tên các loại, thể loại văn bản được học trong sách giáo khoa Ngữ văn 11, tập một và nhan đề văn bản đọc thuộc từng loại, thể loại ấy.

+ Lập bảng thống kê các khái niệm then chốt cần dùng để đọc hiểu những văn bản trong Ngữ văn 11, tập một và giải thích ngắn gọn về từng khái niệm.

- HS tiếp nhận nhiệm vụ.

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập

- HS nghe yêu cầu, chuẩn bị nội dung.

- HS tự lựa chọn chi tiết mình yêu thích để trình bày.

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận hoạt động và thảo luận

- GV mời đại diện 2-3 HS trình bày.

Bước 4: Đánh giá kết quả HS thực hiện nhiệm vụ học tập

- GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức

- Ghi lên bảng.

Câu 1

1. Truyện ngắn

- Vợ nhặt – Kim Lân

- Chí Phèo – Nam Cao

- Cải ơi – Nguyễn Ngọc Tư

2. Thơ trữ tình

- Nhớ đồng – Tố Hữu

- Tràng Giang – Huy Cận

- Con đường mùa đông – Pu-skin

- Thời gian – Nam Cao

- Thuyền và biển – Xuân Quỳnh

- Dương phụ hành – Cao Bá Quát

3. Văn bản nghị luận

- Cầu hiền chiếu – Ngô Thì Nhậm

- Tôi có một ước mơ – Mác-tin Lu-thơ Kinh

- Một thời đại trong thi ca – Hoài Thanh

- Tiếp xúc với tác phẩm – Thái Bá Vân

4. Truyện thơ dân gian

- Lời tiễn dặn – truyện thơ dân tộc Thái

- Nàng Ờm nhắn nhủ - truyện thơ dân tộc Mường

5. Bi kịch

- Sống, hay không sống – đó là vấn đề - William Shakespeare

- Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài – Nguyễn Huy Tưởng

- Prô-mê-tê bị xiềng – Eschyle

Câu 2

Bài

Khái niệm

Giải thích

1

Truyện ngắn hiện đại là thể loại tự sự cỡ nhỏ, ở đó, sự ngắn gọn được nhìn nhận là một đặc trưng nổi bật, phản ánh nét riêng của tư duy thể loại.

Truyện ngắn thường chỉ xoay quanh một, hai tình huống diễn ra trong khoảng thời gian, không gian hạn chế.

Câu chuyện là nội dung của tác phẩm tự sự bao gồm nhân vật, bối cảnh và sự kiện được sắp xếp theo trật tự thời gian.

Câu chuyện là truyện gốc, cốt chuyện.

Truyện kể bao gồm các sự kiện được tổ chức theo mạch kể của văn bản tự sự, gắn liền với vai trò của người kể chuyện, hệ thống điểm nhìn và lớp lời văn nghệ thuật.

Chú ý đến truyện kể chính là chú ý đến cách câu chuyện được kể như thế nào.

Điểm nhìn được hiểu là vị trí để quan sát, trần thuật, đánh giá.

Điểm nhìn mang tính tâm lí, tư tưởng, gắn liền với vai kể cả người kể chuyện hoặc hoàn cảnh, trải nghiệm của nhân vật.

Lời người kể chuyện gắn liền với ngôi kể, điểm nhìn, ý thức và giọng điệu người kể chuyện.

Lời người kể chuyện và lời nhân vật có khả năng kết nối, cộng hưởng, giao thoa với nhau tạo nên một số hiện tượng đặc biệt về lời văn: lời nửa trực tiếp, lời độc thoại nội tâm,…

Lời nhân vật là ngôn ngữ độc thoại hay đối thoại gắn với ý thức quan điểm, giọng điệu của chính nhân vật.

2

Cấu tứ là một khâu then chốt, mang tính chất khởi đầu của hoạt động sáng tạo nghệ thuật nói chung và sáng tạo thơ nói riêng.

Cấu tứ gắn liền với việc xác định, hình dung hướng phát triển của hình tượng thơ,…

Yếu tố tượng trưng chỉ một loại hình ảnh, hình tượng mang tính đặc thù.

Yếu tố tượng trưng đóng vai trò quan trọng tạo nên tính chất chất tượng trưng của bài thơ.

3

Cấu trúc của văn bản nghị luận: bao gồm nhiều thành tố: luận đề, luận điểm, lí lẽ, bằng chứng,…

Luận đề giúp định hướng các luận điểm, các luận điểm làm rõ từng khía cạnh của vấn đề.

Các yếu tố bổ trợ trong văn bản nghị luận: thuyết minh, miêu tả, tự sự, biểu cảm.

Tăng sức thuyết phục cho văn bản nghị luận.

………………………………………….

………………………………………….

………………………………………….

Tài liệu có 15 trang, trên đây là tóm tắt 5 trang đầu của Giáo án Ôn tập cuối học kì 1 Ngữ văn 11 (Kết nối tri thức)

Để mua Giáo án Ôn tập cuối học kì 1 Ngữ văn 11 (Kết nối tri thức) năm 2024 mới nhất, mời Thầy/Cô liên hệ:

Link tài liệu

Xem thêm Giáo án Ngữ văn 11 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:

Giáo án Nói và nghe: Trình bày báo cáo kết quả nghiên cứu về một vấn đề đáng quan tâm

Giáo án Củng cố, mở rộng: Prô-mê-tê bị xiềng

Giáo án Tri thức ngữ văn trang 4

Giáo án Tác giả Nguyễn Du

Giáo án Trao duyên

 

Đánh giá

0

0 đánh giá