Top 50 Bài Phân tích giá trị lịch sử và văn chương của bản Tuyên ngôn độc lập

483

Toptailieu.vn xin giới thiệu 50 bài văn Bài Phân tích giá trị lịch sử và văn chương của bản Tuyên ngôn độc lập, chọn lọc giúp học sinh lớp 12 viết các bài tập làm văn hay hơn. Tài liệu gồm có các nội dung chính sau:

Mời các bạn đón xem:

Bài Phân tích giá trị lịch sử và văn chương của bản Tuyên ngôn độc lập

Dàn ý Phân tích giá trị lịch sử và văn chương của bản "Tuyên ngôn độc lập" của Hồ Chí Minh

1. Mở bài:

– Giới thiệu tác giả Hồ Chí Minh: là nhà cách mạng vĩ đại, nhà văn lớn của dân tộc.

– Giới thiệu tác phẩm tuyên ngôn độc lập: là văn kiện quan trọng trong lịch sử dân tộc đồng thời cũng là một tác phẩm văn chương xuất sắc.

2. Thân bài:

* Hoàn cảnh ra đời của tác phẩm:

– Cuộc cách mạng tháng Tám thành công, nhân dân ta giành được chính quyền.

– Ngày 2/9/1945, tại quảng trường Ba Đình( Hà Nội) chủ tịch Hồ Chí Minh thay mặt chính phủ lâm thời đọc bản tuyên ngôn độc lập khai sinh ra nước Việt Nam mới.

* Phân tích giá trị lịch sử của tác phẩm:

– Là văn kiện quan trọng để chính thức tuyên bố với nhân dân và các nước trên thế giới về sự độc lập của nước Việt Nam.

– Tổng kết lại quá trình lịch sử từ khi bị Pháp đô hộ đến lúc kháng chiến giành thắng lợi:

+ Tội ác của Pháp: áp bức bóc lột nhân dân, kìm hãm sự phát triển của đất nước từ kinh tế chính trị cho đến văn hóa xã hội. Giao nước ta cho Nhật để họ thống trị.

+ Tình cảnh nhân dân ta: khổ cực, hơn hai triệu người chết đói.

+ Cả dân tộc vươn lên mạnh mẽ để giành chính quyền từ tay Nhật.

* Phân tích giá trị văn chương:

– kết cấu, bố cục khá chặt chẽ. Ba phần rõ rệt.

– Dẫn chứng sinh động đầy sức thuyết phục.

– Lời văn đanh thép.

– Các biện pháp tu từ được sử dụng được sử dụng linh hoạt hiệu quả làm cho lý lẽ thêm sinh động rõ ràng.

3. Kết bài:

– Tổng kết lại toàn bộ tác phẩm: Tuyên ngôn độc lập của Chủ tịch Hồ Chí Minh là văn kiện lịch sử có ý nghĩa vô cùng to lớn đồng thời cũng là một áng văn chương bất hủ của nền văn học Việt Nam.

Phân tích giá trị lịch sử và văn chương của bản "Tuyên ngôn độc lập" của Hồ Chí Minh - mẫu 1

Hồ Chí Minh không chỉ là nhà cách tài ba, người anh hùng cứu quốc mà còn là một nhà văn lớn của dân tộc. Người đã để lại một di sản văn học với số lượng đồ sộ, có giá trị sâu sắc. Trong đó, tác phẩm chính luận Tuyên ngôn độc lập được coi là áng văn bất hủ, kết tinh những tư tưởng tài năng tâm huyết của Hồ Chí Minh. Tác phẩm đã tuyên bố với toàn thế giới về nền độc lập tự do của dân tộc Việt Nam vì thế mà nó không chỉ mang ý nghĩ văn chương mà còn mang ý nghĩa lịch sử vô cùng to lớn.

Cuộc cách mạng tháng Tám hoàn toàn thắng lợi nhân dân ta giành được chính quyền. Ngày 2 tháng 9 năm 1945 tại quảng trường Ba Đình( Hà Nội) Chủ tịch Hồ Chí Minh thay mặt Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa đọc bản tuyên ngôn độc lập khai sinh ra nước Việt Nam mới trước hàng chục vạn đồng bào. Đây là bài tuyên ngôn có ý nghĩ vô cùng sâu sắc đánh dấu một sự kiện lớn của đất nước. Về mặt lịch sử, bản tuyên ngôn độc lập đã mở ra một kỷ nguyên mới cho dân tộc: kỉ nguyên của độc lập, tự do và toàn vẹn lãnh thổ. Đó là kết quả sau bao nhiêu năm chiến đấu “đánh đổ chế độ phong kiến hàng mấy mươi thế kỷ, đánh đổ ách đô hộ của thực dân Pháp hơn 80 năm”, khai sinh ra nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa nay là nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Là thời khắc thiêng liêng huy hoàng đáng nhớ trong lịch sử dân tộc. Bản tuyên ngôn độc lập không chỉ thể hiện một cách hùng hồn khát vọng, ý chí sức mạnh Việt Nam, mà còn là sự khẳng định tuyên bố với thế giới rằng nước Việt Nam là một nước độc lập có chủ quyền không ai có thể xâm phạm được. So với bản Tuyên ngôn độc lập lần thứ nhất( Nam Quốc Sơn Hà của Lý Thường Kiệt) và bản tuyên ngôn độc lập lần thứ hai( Bình Ngô Đại Cáo của Nguyễn Trãi) thì bản tuyên ngôn độc lập của chủ tịch Hồ Chí Minh đã vươn lên một tầm cao mới ở tầm vóc hướng ra thế giới trên tinh thần dân chủ tự do có kết hợp với truyền thống yêu nước.

Trong không khí phấn khởi của cuộc chiến thắng lớn đó, bản tuyên ngôn lại càng trở nên cần thiết nó như một văn kiện để tuyên bố chắc chắn với những người dân suốt đời sống trong sự áp bức bóc lột rằng cuộc sống của họ đã khác, từ nay sẽ được tự do được sống một cuộc đời thực sự. Vậy nên ngay trong phần mở đầu bản tuyên ngôn đã là lời kêu gọi đồng bào và lời trích dẫn bản tuyên ngôn của hai nước lớn trên thế giới vừa có dụng ý đặt nước ta sánh ngang cùng với các cường quốc vừa để cho mọi người thấy rõ quyền lợi chính đáng mà mình được có là được tự do làm chủ cuộc đời chứ không phải là sự cam chịu làm nô lệ để người khác áp bức. Sau phần mở đầu đầy hào hứng mà cương quyết đó Bác đã tổng kết lại toàn bộ quá trình lịch sử của dân tộc bằng lời văn ngắn gọn mà xúc tích rõ ràng. Trước hết là tội ác của thực dân Pháp, chúng mượn cớ bảo hộ nhưng thực chất là cướp đoạn của cải, đồng hóa nhân dân ta làm cho dân ta sống trong khổ cực ngu dốt bằng cách thi hành những luật pháp dã man ở trên tất cả các lĩnh vực từ kinh tế, chính trị cho đến văn hóa giáo dục. Khi Nhật đến chúng không hề làm đúng với trách nhiệm đã nói là bảo vệ dân tộc ta mà trước thế lực lớn mạnh đó chúng giao nước ta cho Nhật để họ mặc sức cướp bóc. Bác đã chỉ rõ thực dân pháp “hai lần bán nước ta cho Nhật” làm dân ta đã khổ lại càng khổ hơn.

Bên cạnh tội ác của thực dân Pháp đã gây ra bao đau thương cho dân tộc là sự đấu tranh vươn lên không bao giờ khuất phục của nhân dân ta. Trước nạn đói khủng khiếp làm hơn hai triệu người chết dân ta đã vươn lên mạnh mẽ giành chính quyền từ quân Nhật hung hãn và sự cản trở của Pháp. Ta đã tự đấu tranh để giành chính quyền phá bỏ vòng xiềng xích áp bức của cả Nhật và Pháp. Bên cạnh đó khi giành được chính quyền nhân dân ta vẫn khoan dung bác ái khi giúp nhiều người Pháp trốn thoát để về quê hương.

Không chỉ có giá trị to lớn về mặt lịch sử, bản tuyên ngôn độc lập của Chủ tịch Hồ Chí Minh còn có giá trị vô cùng ý nghĩa về mặt văn chương. Tác phẩm ngắn gọn chưa tới một nghìn chữ nhưng rất chặt chẽ và hoàn chỉnh. Với lời văn đanh thép, lý lẽ thuyết phục, chứng cứ rõ ràng Bác đã nêu bật sự giả dối và tội ác dã man của thực dân Pháp đồng thời khẳng định mạnh mẽ tinh thần yêu nước, ý chí đấu tranh của dân tộc ta. Tác phẩm nhờ đó vừa đảm bảo tính đúng đắn của một văn bản chính luận vừa mang những nét độc đáo của một tác phẩm văn chương lớn.

Về kết cấu, bản Tuyên ngôn chia làm ba phần rõ rệt với mỗi phần một ý nghĩa và liên hệ chặt chẽ với nhau. Trong phần một Hồ Chí Minh đã nêu lên những chân lý về nhân quyền và dân quyền để làm cơ sở pháp lý cho bản tuyên ngôn. Phần này bác đã nêu hai bản tuyên ngôn độc lập của nước Mỹ năm 1776 và bản Tuyên ngôn của cách mạng Pháp năm 1971 để khẳng định quyền thiêng liêng của mỗi con người đều được có:” tất cả các dân tộc trên thế giới đều sinh ra bình đẳng, dân tộc nào cũng có quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự do”. Việc trích dẫn hai bản tuyên ngôn này, Bác đã đặt bản tuyên ngôn độc lập của ta ngang hàng với bản Tuyên ngôn của các nước như lớn như Pháp, Mỹ. Từ đó khẳng định quyền được sống tự do của mỗi con người nâng lên thành quyền được hưởng tự do của mỗi dân tộc.

Phần thứ nhất đã làm nền cho phần thứ hai của bản tuyên ngôn. Trong phần thứ nhất Bác khẳng định quyền thiêng liêng của mỗi con người, của mỗi dân tộc là quyền được sống, được tự do độc lập và mưu cầu hạnh phúc. Ở phần thứ hai của bản tuyên ngôn Bác đã chỉ rõ tội ác của bọn thực dân Pháp đã gây ra cho đất nước ta, nhân dân ta. Hành động của chúng thật dã man vô nhân đạo đi ngược lại tinh thần của bản tuyên ngôn dân nhân quyền và dân quyền trong cuộc cách mạng của chính nước họ. Đối lập với sự xảo trá độc ác đó là tinh thần nhân đạo yêu độc lập tự do và tinh thần quyết tâm giành và bảo vệ độc lập của dân tộc ta. Đến phần cuối cùng Bác nói về kết quả của tinh thần yêu nước yêu độc lập của dân tộc ta và tuyên bố trịnh trọng với thế giới rằng:” nước Việt Nam có quyền hưởng tự do độc lập sự thật đã thành một nước tự do độc lập”.

Phân tích giá trị lịch sử và văn chương của bản "Tuyên ngôn độc lập" của Hồ Chí Minh - mẫu 2

Chủ tịch Hồ Chí Minh là một nhà cách mạng lỗi lạc, một nhà chính trị kiệt xuất và là một nhà văn tài ba. Bác ra đi để lại cho nền văn học nước nhà những tác phẩm lớn lao và giàu giá trị. Và có lẽ, ngày 2/9/1945 đã được ghi vào dấu mốc chói lọi trong lịch sử dân tộc, không ai không thể quên được hình ảnh vị Cha già kính yêu dõng dạc đọc Bản Tuyên ngôn độc lập khai sinh ra nước Việt Nam dân chủ cộng hoà. Hàng vạn đồng bào khắp cả nước lắng nghe những lời thiêng liêng ấy trong giây phút huy hoàng của Tổ quốc thân yêu. Bản Tuyên ngôn độc lập ra đời mang giá trị lịch sử và giá trị văn chương vô cùng to lớn.

Về mặt lịch sử, tác phẩm là bản án tố cáo đanh thép tội ác của thực dân Pháp trên tất cả các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hoá,... và sự tàn bạo của phát xít Nhật đã gây ra cho đất nước ta. Tái hiện lại sự thật lịch sử đau thương mà hàng triệu người dân phải gánh chịu trước những âm mưu đê hèn, luận điệu xảo quyệt của chính chúng. Vạch trần tính tiểu nhân, phản bội của chính quyền thực dân khi quỳ gối đầu hàng dâng nước ta cho Nhật, buộc ta phải chịu đồng thời hai tầng xiềng xích, khiến bao người khốn đốn, khổ cực. Tác giả cũng đã vạch ra kết quả về cục diện chính trị mới: "Pháp chạy, Nhật hàng, vua Bảo Đại thoái vị. Dân ta đã đánh đổ các xiềng xích thực dân gần 100 năm nay để gây dựng nên nước Việt Nam độc lập. Dân ta lại đánh đổ chế độ quân chủ mấy mươi thế kỷ mà lập nên chế độ Dân chủ Cộng hòa."

Bác cũng khẳng định phần thắng thuộc về ta, phe chính nghĩa, từ trong nô lệ, gông cùm, dân ta đứng lên đấu tranh giành độc lập tự do cho dân tộc: "Dân ta lại đánh đổ chế độ quân chủ mấy mươi thế kỷ mà lập chế độ Dân chủ Cộng hòa". Bản tuyên ngôn cũng tuyên bố xóa bỏ quan hệ của chúng ta với thực dân, vô hiệu các hiệp định đã kí với Pháp trước đó, hủy bỏ mọi đặc quyền của chúng tại Việt Nam. Nó có ý nghĩa trong việc khẳng định sự tự do, không phụ thuộc của ta vào bất kì điều gì liên quan đến Pháp. Là tiếng nói tự hào trước truyền thống yêu nước, bất khuất của dân tộc ta trải qua hàng ngàn năm lịch sử. Là lời khẳng định thiêng liêng, lời tuyên thệ quyết tâm giữ gìn nền độc lập cho dân tộc bằng tất cả sức lực, tính mạng và của cải: "Nước Việt Nam có quyền hưởng tự do, độc lập", "và sự thật đã thành một nước tự do, độc lập". Bản tuyên ngôn độc lập mở ra một kỉ nguyên mới cho dân tộc trong tiến trình giải phát triển của lịch sử: Kỉ nguyên của độc lập, tự do, chủ nghĩa xã hội. Tuyên bố chấm dứt chế độ phong kiến hàng ngàn năm, khẳng định quyền tự chủ, quyền bình đẳng của nước ta trên trường quốc tế, mở ra một trang sử mới đầy hào hùng cho dân tộc.

Không chỉ mang giá trị lịch sử, Tuyên ngôn độc lập còn mang giá trị văn chương to lớn, cho thấy tài năng bậc thầy trong ngòi bút chính luận của Hồ Chí Minh. Đó là một áng văn chính luận mẫu mực nhất, thuyết phục và có sức hấp dẫn nhất. Bằng lời lẽ ngắn gọn, súc tích, chứng cứ được hun đúc từ thực tế khách quan, lí lẽ sắc bén, đanh thép, bản tuyên ngôn đã tố cáo rõ tội ác thực dân "trời không dung, đất không tha" của thực dân. Lời văn vừa sống động, gây xúc động lòng người, khơi gợi sự đồng cảm trong lòng người đọc, người nghe. Sử dụng nghệ thuật "gậy đập lưng ông" đã giáng đòn nặng nề vào phe thực dân. Bằng sự am hiểu sâu rộng và trái tim thiết tha với dân tộc ngôn ngữ điêu luyện, Bác đã dành trọn cả trái tim và tâm hồn mình vào từng lời, từng chữ của bản tuyên ngôn. Chính những điều ấy đã thể hiện được tư tưởng lớn lao và nhân cách cao đẹp trong tâm hồn vị Cha già kính yêu của nhân dân.

Phân tích giá trị lịch sử và văn chương của bản "Tuyên ngôn độc lập" của Hồ Chí Minh - mẫu 3

Một áng văn nổi tiếng của Nguyễn Ái Quốc – Bác Hồ – vị cha già kính yêu của dân tộc Việt Nam chính là bản Tuyên ngôn độc lập khai sinh ra nước Việt Nam dân chủ cộng hòa. Tác phẩm này vừa có giá trị lịch sử, vừa có giá trị văn chương sâu sắc.

Bản tuyên ngôn có giá trị lịch sử to lớn bởi trước hết nó là một văn kiện lịch sử quan trọng. Nó là lời tuyên bố xóa bỏ chế độ thực dân phong kiến, là sự khẳng định quyền tự chủ và vị thế bình đẳng của dân tộc ta trên toàn thế giới, là mốc son lịch sử mở ra kỉ nguyên độc lập, tự do trên đất nước ta. Văn kiện lịch sử này không chỉ được đọc trước quốc dân, đồng bào, mà còn để công bố với thế giới, đặc biệt là những lực lượng thù địch và cơ hội quốc tế đang mang dã tâm muốn nô dịch nước ta thêm lần nữa. Thời kỳ mà chúng ta xóa bỏ được những xiềng xích của bọn thực dân phát xít phong kiến, đưa nước ta sang một trang sử mới, một thời kỳ mới. Thời kỳ chính quyền thuộc về tay nhân dân. Đó chẳng phải là một sự kiện trọng đại mang tính lịch sử hay sao? Chính vì là một văn kiện có tầm quan trọng trong một hoàn cảnh đặc biệt như thế mà bản Tuyên ngôn độc lập đã trở thành áng văn bất hủ và mang tính lịch sử đến thế.

Vậy còn tính văn chương? Bản Tuyên ngôn độc lập được đánh giá là một áng văn chính luận đặc sắc,ngắn gọn, súc tích, đầy sức thuyết phục. Với việc trích dẫn hai bản tuyên ngôn của hai cường quốc Mỹ và Pháp đã giáng đòn cao tay, gậy ông đập lưng ông về phía chúng. Tất cả những từ ngữ, cách chuyển đoạn cùng với nghệ thuật đặc sắc của bản Tuyên ngôn đều cho thấy điều đó. Việc lặp cấu trúc cú pháp, sử dụng phương pháp liệt kê cùng lời lẽ đanh thép đã tố cáo mạnh mẽ tội ác của bọn thực dân. Lời lẽ của Người còn có khả năng tác động mạnh mẽ đến người đọc người nghe. Người có thế khiến người đọc người nghe dấy lên lòng căm thù chỉ bằng lời văn của mình. Chính phong cách viết văn chính luận của Bác đã để lại nhiều bài học cho thế hệ cầm bút sau này. Bởi vậy mà tác phẩm càng có giá trị văn chương hơn.

Bản Tuyên ngôn độc lập còn là áng văn tâm huyết tràn đầy lòng yêu nước của Người. Người viết bản Tuyên ngôn mà không chỉ viết bằng lí trí mà còn bằng cả trái tim mình. Bác đã để lại nhiều bài học văn chương cho nhiều thế hệ cầm bút Việt Nam. Khi cầm bút phải xuất phát từ mục đích, đối tượng tiếp nhận để quyết định nội dung hình thức để tác phẩm sâu sắc về tư tưởng, thiết thực về nội dung và phong phú đa dạng về hình thức.

Tóm lại, với "Tuyên ngôn độc lập" của Hồ Chí Minh, tác phẩm là một áng văn bất hủ, là một văn kiện lịch sử trọng đại, một áng văn chính luận mẫu mực, thể hiện một tư tưởng lớn, tình cảm lớn, quyết tâm lớn.

Phân tích giá trị lịch sử và văn chương của bản "Tuyên ngôn độc lập" của Hồ Chí Minh - mẫu 4

Ngày 19/8/1945, chính quyền ở Hà Nội đã về tay nhân dân. Ngày 26/8/1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh từ chiến khu cách mạng Việt Bắc về tới Hà Nội. Tại căn nhà số 48 phố Hàng Ngang, Hồ Chí Minh đã soạn thảo bản Tuyên ngôn độc lập. Ngày 2/9/1945, tại quảng trường Ba Đình - Hà Nội, Người thay mặt chính phủ lâm thời Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa đọc bản Tuyên ngôn độc lập trước hàng chục vạn đồng bào. Bản Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh vừa có ý nghĩa Lịch sử vô cùng to lớn, vừa có giá trị văn chương cao.

Về mặt lịch sử, bản Tuyên ngôn Độc lập đã mở ra một kỉ nguyên mới trong lịch sử dân tộc: kỉ nguyên của độc lập, tự do, đánh đổ chế độ phong kiến hàng mấy mươi thế kỉ, đánh đổ ách đô hộ của thực dân Pháp hơn tám mươi năm, khai sinh ra Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.

Bản Tuyên ngôn đã thể hiện một cách hùng hồn khát vọng, ý chí và sức mạnh Việt Nam. Bán Tuyên ngôn Độc lập của Hồ Chí Minh còn là sự khẳng định tuyên bố với thế giới rằng nước Việt Nam là một nước độc lập, có chủ quyền, không ai có quyền xâm phạm được.

So với bản Tuyên ngôn độc lập lần thứ nhất (Nam quốc sơn hà - Lí Thường Kiệt) và bản Tuyên ngôn Độc lập lần thứ hai (Bình Ngô đại cáo - Nguyễn Trãi) thì bản Tuyên ngôn Độc lập của Hồ Chí Minh đã vươn lên một tầm cao mới, vượt hơn ở tầm vóc hướng ra thế giới trên tinh thần dân chủ, tự do có kết hợp với truyền thống yêu nước và tư tưởng nhân đạo của dân tộc. Về mặt văn chương, bản Tuyên ngôn Độc lập của Hồ Chí Minh rất ngắn gọn, chưa tới một ngàn chữ nhưng vô cùng chặt chẽ và cô đọng.

Bản Tuyên ngôn chia làm ba phần rõ rệt, mỗi phần một ý, liên hệ chặt chẽ với nhau. Trong phần một, Hồ Chí Minh đã nêu lên những chân lí về nhân quyền và dân quyền để làm cơ sở pháp lí cho bản Tuyên ngôn. Trong phần này Bác đã nêu lên hai bản Tuyên ngôn, đó là bản Tuyên ngôn Độc lập của nước Mĩ năm 1776 và bản Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của cách mạng Pháp năm 1791 để khẳng định quyền thiêng liêng của mỗi con người: “Tất cả mọi người sinh ra đều có quyền bình đẳng. Tạo hóa cho họ quyền không ai có thể xâm phạm được, trong những quyền ấy, có quyền được sống, quyền tự do và quyền được mưu cầu hạnh phúc" (Tuyên ngôn độc lập của nước Mĩ, 1776), “Người ta sinh ra tự do và bình đẳng về quyền lợi và phải luôn được tự do và bình đẳng về quyền lợi” (Tuyên ngôn Nhân quyền và dân quyền của Cách mạng Pháp, 1791)

Việc dẫn hai bản tuyên ngôn này, Bác đã đặt bản Tuyên ngôn Độc lập của ta ngang hàng với các bản Tuyên ngôn của các nước lớn như Pháp và Mĩ. Từ đó khẳng định quyền thiêng liêng của mỗi con người, Bác đã nâng lên thành quyền thiêng liêng của mỗi dân tộc: “suy rộng ra, câu ấy có nghĩa là: tất cả các dân tộc trên thế giới đều sinh ra bình đẳng, dân tộc nào cũng có quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự do”.

Phần thứ nhất đã làm nền cho phần thứ hai của bản Tuyên ngôn. Nếu trong phần thứ nhất Bác khẳng định quyền thiêng liêng của mỗi con người, của mỗi dân tộc là quyền được sống, được tự do, được độc lập và mưu cầu hạnh phúc thì trong phần thứ hai của bản Tuyên ngôn, Bác đã vạch rõ tội ác của thực dân Pháp đã gây ra cho đất nước ta, nhân dân ta. Hành động của chúng thật dã man, vô nhân đạo, đi ngược lại tinh thần của bản Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của cách mạng Pháp, vạch rõ bản chất gian xảo của bọn thực dân Pháp. Trong phần này Bác lại nêu rõ tinh thần nhân đạo, yêu độc lập tự do và tinh thần quyết tâm giành và bảo vệ độc lập của dân tộc ta. Đến phần thứ ba (phần cuối) Bác lại nói về kết quả của tinh thần yêu nước, yêu độc lập tự do của dân tộc ta và tuyên bố trịnh trọng với thế giới rằng “Nước Việt Nam có quyền hưởng tự do độc lập và thực sự đã trở thành một nước tự do độc lập”.

Như vậy, ta thấy bản Tuyên ngôn Độc lập của Hồ Chí Minh có một kết cấu, bố cục khá chặt chẽ. Hơn nữa, lời lẽ của bản Tuyên ngôn khá hùng hồn, nhịp điệu câu văn khá dồn dập, sắc cạnh. Có những câu văn thật ngắn gọn nhưng lại diễn đạt một ý nghĩa vô cùng phong phú như câu “Pháp chạy, Nhật hàng, vua Bảo Đại thoái vị”. Câu văn chỉ có chín từ thôi nhưng lại diễn đạt được bao biến động của thời điểm lịch sử lúc bấy giờ.

Trong bản Tuyên ngôn độc lập này Bác đã sử dụng rất thành công các biện pháp tu từ: điệp từ, điệp ngữ.... như Bác sử dụng khá độc đáo điệp từ “sự thật”. Điệp từ này được Bác nhắc đi nhắc lại nhiều lần để cho mọi người thấy rõ chân lí phải đi từ sự thật. Sự thật là điều chứng minh rõ cho chân lí. Và từ đó Bác đã vạch trần các luận điệu “bảo hộ Đông Dương", “khai hóa văn minh" của thực dân Pháp; đồng thời cũng để khẳng định lòng yêu độc lập tự do, tinh thần quyết tâm đấu tranh để giành và giữ vững nền độc lập tự do của dân tộc. Cách dùng điệp từ này còn làm cho bản Tuyên ngôn mang tính thuyết phục cao. Bên cạnh đó, Bác còn sử dụng rất thành công phép liệt kê để vạch rõ tội ác của kẻ thù đã gieo rắc cho nhân dân ta, đất nước ta trên nhiều lĩnh vực từ chính trị đến văn hóa, kinh tế...

Trong bản Tuyên ngôn Độc lập, Bác còn dùng phép tăng cấp: “...tuyên bố thoát li hẳn quan hệ với thực dân Pháp, xóa bỏ hết những hiệp ước mà Pháp đã kí về nước Việt Nam, xóa bỏ tất cả mọi đặc quyền của Pháp trên đất nước Việt Nam". Với phép tăng cấp này, Bác đã thể hiện cao độ tinh thần độc lập tự chủ của cả dân tộc. Qua những điều trình bày trên, ta thấy rõ Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh có một giá trị văn chương lớn.

Tóm lại, bản Tuyên ngôn Độc lập của Hồ Chí Minh vừa có ý nghĩa lịch sử vô cùng to lớn vừa có giá trị văn chương cao. Bản Tuyên ngôn Độc lập của Hồ Chí Minh là kết quả của bao nhiêu máu đã đổ, bao nhiêu tính mệnh đã hi sinh của những người con anh dũng của Việt Năm trong nhà tù, trong trại tập trung, trong những hải đảo xa xôi, trên máy chém, trên chiến trường. Bản “Tuyên ngôn độc lập” là kết quả của bao nhiêu hi vọng, gắng sức và tin tưởng của hơn hai mươi triệu nhân dân Việt Nam.

Đánh giá

0

0 đánh giá