Tiếng Việt lớp 3 Kết nối tri thức Bài 12: Bài tập làm văn

1.1 K

Lời giải Tiếng Việt 3 trang 55, 56, 57, 58, 59 Bài 12: Bài tập làm văn Kết nối tri thức với cuộc sống gồm đầy đủ các phần Đọc, Nói và nghe, Nghe - Viết giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Tiếng Việt lớp 3 Tập 1. Mời các bạn theo dõi:

Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 Bài 12: Bài tập làm văn

Đọc: Bài tập làm văn

Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 trang 55 Khởi động: Em thích đề văn nào dưới đây? Vì sao?

1. Kể về một việc em từng làm

2. Kể một việc theo tưởng tượng của em.

Phương pháp giải:

Em đọc kĩ 2 đề văn và lựa chọn một đề mình thích, giải thích lí do vì sao em lại thích đề văn đó.

Lời giải:

- Em thích đề văn số 1. Vì em nghĩ kể về một việc từng làm sẽ dễ hơn phải tượng tượng ra một việc mình chưa làm.

- Em thích đề văn số 2. Vì với đề văn này em sẽ được thỏa sức tưởng tượng ra công việc mà mình thích và kể lại cho mọi người.

Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 trang 55 Đọc văn bản: Bài tập làm vănBài tập làm văn trang 55 Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 - Kết nối tri thức (ảnh 1)

Có lần, cô giáo ra cho chúng tôi một đề văn ở lớp: “Em đã làm gì để giúp đỡ mẹ?”

Tôi loay hoay mất một lúc, rồi cầm bút và bắt đầu viết: “Em đã nhiều lần giúp đỡ mẹ. Em quét nhà và rửa bát đĩa. Đôi khi, em giặt khăn mùi soa”

Đến đây, tôi bỗng thấy bí. Quả thật, ở nhà, mẹ thường làm mọi việc. Thỉnh thoảng, mẹ bận, định bảo tôi giúp việc này việc kia, nhưng thấy tôi đang học, mẹ lại thôi.

Tôi nhìn sang Liu-xi-a, thấy bạn ấy đang viết lia lịa. Thế là tôi bỗng nhớ có lần tôi giặt bít tất của mình, bèn viết thêm: “Em còn giặt bít tất”

Nhưng chẳng lẽ lại nộp một bài văn ngắn ngủn như thế này? Tôi nhìn xung quanh, mọi người vẫn viết. Lạ thật, các bạn viết gì mà nhiều thế? Tôi cố nghĩ, rồi viết tiếp: “Em giặt cả áo lót, áo sơ mi và quần.” Cuối cùng, tôi kết thúc bài văn của mình: “Em muốn giúp mẹ nhiều việc hơn, để mẹ đỡ vất vả”Bài tập làm văn trang 55 Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 - Kết nối tri thức (ảnh 2)

Mấy hôm sau, sáng Chủ nhật, mẹ bảo tôi:

- Cô-li-a này! Hôm nay con giặt áo sơ mi và quần áo lót đi nhé!

Tôi tròn xoe mắt. Nhưng rồi tôi vui vẻ nhận lời, vì đó là việc làm mà tôi đã nói trong bài tập làm văn.

(Theo Pi-vô-va-rô-ra)

Từ ngữ:

- Mùi soa: khăn nhỏ và mỏng, thường bỏ túi, dùng để lau mặt, lau tay

- Lia lịa: nhanh và liên tiếp, không ngừng trong một thời gian ngắn

Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 trang 56 Câu 1: Nhắc lại đề văn mà cô giáo đã giao cho lớp.

Phương pháp giải:

Em đọc kĩ câu đầu tiên của bài văn để biết được đề bài mà cô giáo đã giao cho lớp.

Lời giải:

Đề văn mà cô giáo đã giao cho lớp là: Em đã làm gì để giúp đỡ mẹ?

Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 trang 56 Câu 2: Cô-li-a gặp khó khăn gì với đề văn này?

a. Bạn ấy viết văn không tốt

b. Bạn ấy quên mình đã làm những gì

c. Bạn ấy ít khi giúp mẹ

Phương pháp giải:

Em đọc 2 đoạn tiếp theo để biết được khó khăn mà Cô-li-a đã gặp phải với đề văn mà cô giáo đưa ra.

Lời giải:

Cô-li-a ít khi giúp mẹ nên bạn ấy gặp khó khăn với đề văn của cô giáo đưa ra.

Chọn c.

Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 trang 56 Câu 3: Để bài văn dài hơn, Cô-li-a đã làm gì?

Phương pháp giải:

Em đọc đoạn văn thứ 3 và trả lời câu hỏi.

Lời giải:

Để bài văn của mình trở nên dài hơn, Cô-li-a đã viết thêm cả những việc mà bạn ấy chưa làm.

Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 trang 56 Câu 4: Em hãy giải thích vì sao Cô-li-a vui vẻ nhận lời mẹ làm việc nhà.

Phương pháp giải:

Em suy nghĩ và nêu lên ý kiến của mình.

Lời giải:

Theo em, Cô-li-a vui vẻ nhận lời mẹ làm việc nhà vì đó là những việc mà bạn ấy đã viết trong bài tập làm văn nộp cho cô giáo.

Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 trang 56 Câu 5: Đóng vai Cô-li-a để đáp lại lời của mẹ.

Phương pháp giải:

Em hãy đóng vai là Cô-li-a, khi mẹ nhờ em giặt áo sơ mi và quần áo lót, em sẽ trả lời thế nào?

Lời giải:

Vâng ạ. Con sẽ giặt chúng thật sạch. Mẹ yên tâm nhé ạ!

Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 trang 57 Đọc mở rộng

Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 trang 57 Câu 1: Tìm đọc câu chuyện, bài văn, bài thơ,… về nhà trường và viết phiếu đọc sách theo mẫu.Đọc mở rộng trang 57 Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 - Kết nối tri thức (ảnh 1)

Phương pháp giải:

Em tìm đọc một câu chuyện, bài văn, bài thơ,… về nhà trường và điền thông tin theo mẫu.

Lời giải:

Em vẽ ngôi trường

Ngôi trường của em
Ngói hồng rực rỡ
Từng ô cửa nhỏ
Nhìn ra chân trời

Ngôi trường dễ thương
Đứng bên sườn núi
Có một dòng suối
Lượn qua cổng trường

Ngôi trường yêu thương
Có cây che mát
Có cờ Tổ quốc
Bay trong gió ngàn

Ngôi trường khang trang
Có thầy, có bạn
Em ngồi em ngắm
Ngôi trường của em.

Tác giả: Nguyễn Lãm Thắng

- Tên bài: Em vẽ ngôi trường

- Tác giả: Nguyễn Lãm Thắng

- Tên cuốn sách: Sách Tiếng Việt lớp 2

- Khổ thơ em thích nhất:

Ngôi trường của em
Ngói hồng rực rỡ
Từng ô cửa nhỏ
Nhìn ra chân trời

- Cách em đã làm để tìm được bài thơ: Đọc lại sách giáo khoa Tiếng Việt 2

- Mức độ yêu thích: *****

Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 trang 57 Câu 2: Trao đổi với các bạn về bài em đã đọc và chia sẻ với bạn cách em đã làm để tìm được câu chuyện, bài văn, bài thơ đó.

Đọc mở rộng trang 57 Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 - Kết nối tri thức (ảnh 2)

Phương pháp giải:

Em cùng các bạn chia sẻ bài đọc mà mình đã tìm đọc.

Lời giải:

- Tớ đã tìm đọc lại sách giáo khoa Tiếng Việt 2 và thấy được bài Em vẽ ngôi trường của tác giả Nguyễn Lãm Thắng.

- Tớ thấy bài thơ rất hay và dễ thuộc, dễ nhớ.

Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 trang 58, 59 Luyện tập

Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 trang 58 Luyện từ và câu 

Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 trang 58 Câu 1:Tìm tiếp các từ ngữ về nhà trường trong từng nhóm sau:

Luyện tập trang 58 Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 - Kết nối tri thức (ảnh 1)

Phương pháp giải:

Em dựa vào mẫu để hoàn thành bài tập.

Lời giải:

- Người: học sinh, cô giáo, thầy giáo, bác bảo vệ, thầy hiệu trưởng, cô lao công

- Địa điểm: cổng trường, lớp học, thư viện, nhà ăn, phòng thực hành, sân trường, sân bóng,…

- Đồ vật: bàn, ghế, ghế đá, bảng, phấn, sách, vở, bình nước,…

- Hoạt động: viết, đọc, hát, nhảy dây, chào cờ, nói,…

Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 trang 58 Câu 2: Câu nào dưới đây là câu hỏi? Dựa vào đâu em biết điều đó?

a. Em đã làm gì để giúp đỡ mẹ?

b. Em đã nhiều lần giúp đỡ mẹ.

c. Hôm nay con giặt áo sơ mi và quần áo lót đi nhé!

Phương pháp giải:

Em đọc kĩ các câu, chú ý dấu ở cuối câu.

Lời giải:

Câu “Em đã làm gì để giúp đỡ mẹ?” là câu hỏi vì ở cuối câu có dấu hỏi chấm.

Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 trang 58 Câu 3: Đọc câu chuyện dưới đây và thực hiện yêu cầu.

Hộp bút của Na

Trong hộp bút bé nhỏ có tiếng lao xao. Na ghé tai nghe, có tiếng bút chì:

- Tớ được dùng nhiều nhất nên tớ chỉ còn một mẩu.

Có tiếng tẩy đáp lại:

- Tớ toàn vụn tẩy vì chữa cho cậu. Tớ quan trọng nhất. Thước kẻ lên tiếng:

- Tớ mới quan trọng. Tớ được dùng nhiều đến mức mờ hết cả số.

Na bối rối mở hộp bút. Cô bé thầm thì:

- Ai cũng quan trọng vì đều là bạn thân của tớ.

(Theo An Hạnh)

a. Hỏi – đáp về các nhân vật trong câu chuyện trên.

M: - Trong hộp bút, ai được dùng nhiều đến mức mờ hết cả số?

- Thước kẻ được dùng nhiều đến mức mờ hết cả số.

b. Ghi lại 1 – 2 câu hỏi em và bạn vừa thực hiện ở trên.

Phương pháp giải:

Em dựa vào mẫu để đặt câu hỏi và trả lời.

Lời giải:

- Trong hộp bút, ai được dùng đến mức chỉ còn một mẩu?

- Bút chò được dùng nhiều đến mức chỉ còn một mẩu.

- Trong hộp bút, ai được dùng đến mức chỉ còn toàn vụn?

- Tẩy là đồ vật được dùng chỉ còn toàn vụn.

Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 trang 59 Luyện viết đoạn

Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 trang 59 Câu 1: Đọc Đơn xin vào Đội dưới đây và trả lời câu hỏi.

ĐỘI THIẾU NIÊN TIỀN PHONG HỒ CHÍ MINH

Yên Bái, ngày 22 tháng 10 năm 2022

ĐƠN XIN VÀO ĐỘI

Kính gửi: - Ban phụ trách Đội Trường tiểu học Nguyễn Thái Học

                - Ban chỉ huy Liên đội

Em tên là Nguyễn Ngọc Bích

Sinh ngày 22 tháng 12 năm 2014

Học sinh lớp 3C Trường Tiểu học Nguyễn Thái Học.

Sau khi được học Điều lệ và lịch sử Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh, em thấy Đội là tổ chức tốt nhất để rèn luyện thiếu niên trở thành những người có ích cho đất nước.

Em làm đơn này xin được vào Đội và xin hứa:

- Thực hiện 5 điều Bác Hồ dạy

- Tuân theo Điều lệ Đội

- Giữ gìn danh dự Đội

Người làm đơn

Bích

Nguyễn Ngọc Bích

- Đơn trên được gửi cho ai?

- Người viết đơn đã hứa những gì khi vào Đội?

Phương pháp giải:

Em đọc kĩ đơn xin vào đội và trả lời câu hỏi.

Lời giải:

- Đơn trên được gửi cho Ban phụ trách Đội trường Tiểu học Nguyễn Thái Học và Ban chỉ huy Liên đội

- Người viết đơn đã hứa 3 điều:

+ Thực hiện 5 điều Bác Hồ dạy

+ Tuân theo Điều lệ Đội

+ Giữ gìn danh dự Đội

Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 trang 59 Câu 2: Điền thông tin vào mẫu đơn xin vào Đội.

Phương pháp giải:

Em dựa vào mẫu đơn ở bài tập trên và điền thông tin của bản thân.

Lời giải:

ĐỘI THIẾU NIÊN TIỀN PHONG HỒ CHÍ MINH

Hà Nội, ngày 22 tháng 10 năm 2022

ĐƠN XIN VÀO ĐỘI

Kính gửi: - Ban phụ trách Đội Trường tiểu học Nguyễn Du

                - Ban chỉ huy Liên đội

Em tên là Lê Nguyễn Tuấn Tú

Sinh ngày 2 tháng 2 năm 2014

Học sinh lớp 3A Trường Tiểu học Nguyễn Du

Sau khi được học Điều lệ và lịch sử Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh, em thấy Đội là tổ chức tốt nhất để rèn luyện thiếu niên trở thành những người có ích cho đất nước.

Em làm đơn này xin được vào Đội và xin hứa:

- Thực hiện 5 điều Bác Hồ dạy

- Tuân theo Điều lệ Đội

- Giữ gìn danh dự Đội

Người làm đơn

Lê Nguyễn Tuấn Tú

Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 trang 59 Vận dụng: Đọc cho người thân nghe đơn xin vào Đội của em

Phương pháp giải:

Em đọc cho người thân nghe đơn xin vào Đội mà em đã hoàn thành ở bài tập trước

Lời giải:

Em chủ động hoàn thành bài tập.

Đánh giá

0

0 đánh giá